Ở tiếng Việt, bên cạnh những thành ngữ mang ý nghĩa định danh, ý nghĩa biểu hiện bình thường như:cơm bưng nước rót, lạnh như tiền, buồn như chấu cắn, già kén kẹn hom, nuôi ong tay áo, đồng không mông quạnh… còn có những thành ngữ nói về con người mà ngoài các ý nghĩa định danh,  ý nghĩa biểu hiện bình thường ra, còn bao hàm cả ý khen ngợi hoặc chê  bai, thể hiện thái độ khen, chê của người nói đối với đối tượng được nói  tới. Ví dụ: mặt hoa da phấn, lòng ngay dạ thẳng, có thuỷ có chung, thức khuya dậy sớm, buông dầm cầm chèo… hoặc: mặt bủng da chì, ăn xó mó niêu, xúyt chó bụi rậm, bóc ngắn cắn dài… Những thành ngữ như vậy rất đáng được quan tâm khảo sát. 
1. Khi bày tỏ sự đánh giá tích cực về  người, vật, thuộc tính, hoặc hành vi… nào đó với ý vừa lòng, vì cho rằng  như thế là tốt, là giỏi, là đạt yêu cầu, đáng được đánh giá cao…, chúng  ta đã thực hiện một hành vi, một thái độ khen người, vật, thuộc tính,  hoặc hành vi… đó.
Một biểu thức ngôn ngữ có hàm ý đánh giá  tích cực về người, vật, thuộc tính, hoặc hành vi… cho rằng như thế là  tốt, đẹp, giỏi, là đạt yêu cầu, đáng được đánh giá cao… được coi là biểu  thức ngôn ngữ có hàm ý khen. Chẳng hạn, ngoài cái ý nghĩa miêu tả bình  thường ra, thành ngữ mặt hoa da phấn bao hàm ý khen về vẻ đẹp của hình thức, diện mạo của người được nói tới, được miêu tả bằng thành ngữ đó, còn thành ngữ thức khuuya dậy sớm thì lại bao hàm ý khen về sự chăm chỉ siêng năng trong công việc của người được đề cập.
Ngược lại với khen, chê là hành vi bày tỏ  thái độ không ưa thích, không vừa ý, đánh giá thấp, theo chiều hướng  tiêu cực vì cho là kém, là xấu, không đạt yêu cầu, không được bình  thường… Chẳng hạn, trong các thành ngữ mặt bủng da chì, ăn xó mó niêu, qua cầu cất nhịp, chị em nắm nem ba đồng…  ngoài các ý nghĩa miêu tả bình thường, còn bao hàm ý chê bai về dung  mạo và sức khoẻ (mặt bủng da chì), chê bai về hành vi, nhân cách bần  tiện (ăn xó mó niêu), đố kỵ, không muốn cho ai cùng được thuận lợi, may  mắn như mình (qua cầu cất nhịp), coi trọng tiền tài hơn cả tình nghĩa,  đạo lý (chị em nắm nem ba đồng)…
Với quan niệm về hàm ý khen, chê như vậy,  thực hiện khảo sát tư liệu qua một số từ điển thành ngữ tiếng Việt quen  thuộc đã xuất bản [1.2.3.], cùng với một số tư liệu khác được thu thập  bổ sung, chúng tôi tập hợp được 779 đơn vị thành ngữ có bao hàm ý khen  hoặc chê.
Trong số 779 thành ngữ  được khảo sát  (tất nhiên ở đây có cả một số thành ngữ Hán Việt) có 137 đơn vị bao hàm ý  khen và 642 đơn vị bao hàm ý chê. Những con số này, tuy không phải là  tuyệt đối vì không thể nói là đã kiểm đếm cạn kiệt trong toàn bộ từ vựng  tiếng Việt, nhưng cũng đủ tin cậy để ngay từ đầu đã cho thấy một điều  hết sức đáng chú ý: số thành ngữ nói về con người mà có bao hàm ý khen  chiếm tỷ lệ khiêm tốn hơn rất nhiều so với những thành ngữ có bao hàm ý  chê bai.
2. Về các thành ngữ có hàm ý khen.
Nếu phân tích theo chủ đề (topic) “khen về cái gì”, xác định và sắp xếp như một hệ thống, một tập hợp của những chủ đề,  những ý niệm theo kiểu thesaurus, chúng tôi thấy có 21chủ đề (đặc điểm,  thuộc tính, hành vi…) được đề cập. (Con số này, tất nhiên là có thể thay  đổi ít nhiều, tùy theo mức độ chi tiết trong khi phân tách của người  nghiên cứu). Cụ thể là (con số ghi trong dấu ngoặc là số lượng thành ngữ  thu thập được thuộc chủ đề tương ứng):
01. Khen về hình dáng, dung mạo con người (20): Vd. Đẹp như tiên.
02. Cao cả trong nhân cách, đạo đức (5): Vd. Đạo cao đức trọng.
03. Hiền hậu (5): Vd. Hiền như bụt.
04. Nhân ái, thương yêu, giúp người khó khăn (10): Vd. Chị ngã, em nâng.
05. Sống có ân tình, ơn nghĩa đối với người khác (4): Vd. Như bát nước đầy.
06. Chung thuỷ trung thành (7): Vd. Có đầu có cuối.
07. Có tài trí, sáng suốt (5): Vd. Văn hay chữ tốt.
08. Thật thà, ngay thẳng (8): Vd. Ăn ngay nói thẳng.
09. Dũng cảm, bất khuất (3): Vd. Gan vàng dạ sắt.
10. Đoàn kết, hoà thuận thương yêu nhau (3): Vd. Chung lưng đấu cật.
11. Đảm đang, chăm chỉ siêng năng (7): Vd. Một nắng hai sương.
12. Chắc chắn, cẩn thận (5): Vd. Nghĩ tới nghĩ lui.
13. Lễ phép (4):  Vd. Trên kính dưới nhường.
14. Sang trọng, quyền qúy (9): Vd. Lên xe xuống ngựa.
15. Giàu có, no đủ (11): Vd.Ruộng cả ao liền.
16. Tiết kiệm (2): Vd. Ăn nhịn để dành.
17. Chu đáo (4): Vd. Đến nơi đến chốn.
18. Sức khoẻ (9): Vd. Khoẻ như vâm.
19. Sống có hậu, sòng phẳng (4): Vd. Hòn đất ném đi hòn chì ném lại.
20.  May mắn (5): Vd. Như diều gặp gió.
21. Tương xứng về sự cao sang, đạo đức, tài năng, nhân cách (7): Vd. Phượng đậu cành ngô.
24. Hèn nhát (3): Vd.Miệng hùm gan sứa25. Mâu thuẫn, tranh giành quyền lợi, mất tình nghĩa (12): Vd.Như chó với mèo.
26. Bè cánh, về hùa với nhau (4): Vd. Kéo bè kéo cánh.
27. Lười nhác (18): Vd. Ăn bơ làm biếng.
28. Khoác lác, ba hoa, vô tích sự (5): Vd. Một tấc đến trời.
29. Huyênh hoang kiêu ngạo, lên mặt với đời (14): Vd. Coi trời bằng vung.
30. Ngang bướng (8): Vd. Cãi chày cãi cối.
31. Vô lễ (6): Vd. Hỗn như chó.
32. Keo kiệt đến mức bần tiện (14):Vd. Rán sành ra mỡ.
33. Thô tục bần tiện trong sinh hoạt, hành vi ứng xử (14): Vd. Ăn xó mó niêu.
34. Hoang phí (11):Vd. Xắn tay áo đốt nhà táng.
35. Vô trách nhiệm, trốn việc, vô cảm (13): Vd. Đem con bỏ chợ.
36. Bừa bãi, tuỳ tiện cẩu thả (13): Vd. Ăn vung bỏ vãi.
37. Sức khoẻ thể hiện qua hình dáng bên ngoài (19): Vd. Xo vai rụt cổ.
38. Làm những việc vô nghĩa (5): Vd. Vẽ rắn thêm chân.
39. Tham lam đòi hỏi vô lý, quá đáng (11): Vd. Tiền có ít thịt muốn nhiều.
40. Hay kêu ca, xử sự không rõ ràng, gây khó chịu(10): Vd. Lúng búng như ngậm hột thị.
41. Dở dang, không ra cái gì, gây khó chịu (14): Vd. Dở giăng dở đèn.
42. Soi mói người khác (3):Vd. Bới bèo ra bọ.
43. Vụng về, kém cỏi trong việc làm, ứng xử (10): Vd. Vụng miệng biếng chân.
44. Hành vi không bình thường, đáng chê (6): Vd. Đỏng đảnh như đồng cân.
45. A dua, bắt chước đua đòi (9): Vd.Thuyền đua lái cũng đua.
46. Dựa dẫm người khác, ăn sẵn, ỷ lại (11):Vd. Cáo mượn oai hùm.
47. Liều lĩnh (11): Vd. Bán trời không văn tự.
48. Không chung thuỷ, đoan chính trong quan hệ nam nữ, vợ chồng (6): Vd. Trốn chúa lộn chồng.
49. Ứng xử kém cỏi (3): Vd. Giận cá chém thớt
50. Làm các tệ nạn xã hội (8): Vd. Buôn thần bán thánh
51. Hành vi, phẩm chất đáng phê phán khác (24): Vd.Mèo mả gà đồng.
4. Nếu so sánh giữa các chủ đề khen và  chê được đề cập trong các thành ngữ thì về mặt số lượng, các thành ngữ  có hàm ý khen đề cập 21 chủ đề; còn các thành ngữ có hàm ý chê đề cập  đến 51 chủ đề. (Ở đây, cần lưu ý một điều là: tuỳ theo mức độ cụ thể  hoặc khái quát khác nhau được lấy làm căn cứ trong khi xác định các chủ  đề, có thể dẫn đến số chủ đề được xác định, chia tách không hoàn toàn  trùng nhau. Vì vậy, số lượng chủ đề được xác định và đưa ra phân tích,  so sánh, có tính tương đối của nó, theo lượng định của chúng tôi).
4.a. Nếu đặt các chủ đề vào những tương  quan đối lập khen chê để so sánh, chúng ta sẽ có được một quang cảnh như  sau (con số trong dấu ngoặc là số thành ngữ thuộc từng chủ đề tương  ứng):
| CHỦ ĐỀ CÓ HÀM Ý KHEN | CHỦ ĐỀ CÓ HÀM Ý CHÊ | 
| 01. Khen hình dáng, dung mạo(20)
 
 | 01. Chê hình thức, dung mạo (28)
 
 | 
| 02. Cao cả trong nhân cách, đạo đức (5) 
 
 | 02.Tham ăn, hám lợi có khi đến mất nhân cách (14) 03. Lười làm nhưng tham ăn (7)
 04. Không biết điều, không biết người biết mình (29)
 05. Vụ lợi, ba phải, cơ hội chủ nghĩa (18)
 06. Ích kỉ, cá nhân chủ nghĩa (10)
 07. Không giữ danh dự, liêm sỉ (7)
 08. Thóc mách, buôn chuyện, không đứng đắn (9)
 | 
| 03. Hiền hậu (5)
 
 | 09. Đối xử nghiệt ngã không còn tình nghĩa (3) 10. Lợi dụng đổ lỗi, vu oan cho đồng loại (6)
 11. Độc ác, nham hiểm (12)
 12. Hung hãn tàn bạo (8)
 13. Khinh người (5)
 14. Coi trọng tiền của hơn con người, tình nghĩa (12)
 | 
| 04. Nhân ái, thương yêu, giúp người khó khăn (10) 
 | 15. Đố kỵ, hẹp hòi, ganh ghét, định kiến với người khác (11) 16. Ỷ thế, bắt nạt bóc lột người khác (10)
 | 
| 05. Sống có ân tình, ơn nghĩa đối với người khác (4) 06. Chung thuỷ trung thành (7)
 | 17. Bội bạc, vô ơn, không chung thuỷ (37) 18. Không nhất quán trong tình cảm, cư xử (5)
 | 
| 07. Có tài trí, sáng suốt (5)
 
 | 19. Ngu dại, đần độn (22) 20. Vụng dại trong hành động, suy tính, ứng xử (36)
 21. Bất tài vô dụng (17)
 | 
| 08. Thật thà, ngay thẳng (8) 
 | 22. Dối trá, xảo quyệt (39) 
 23. Giả dối, tốt đẹp bề ngoài, nhưng độc ác, xấu xa bên trong (12) | 
| 09. Dũng cảm, bất khuất (3) | 24. Hèn nhát (3) | 
| 10. Đoàn kết, hoà thuận thương yêu nhau (3) | 25. Mâu thuẫn, tranh quyền lợi, mất tình nghĩa (12) 26. Bè cánh, về hùa với nhau (4)
 | 
| 11. Đảm đang, chăm chỉ siêng năng (7) | 27. Lười nhác (18) | 
| 12. Chắc chắn, cẩn thận (5) 
 | 28. Khoác lác, ba hoa, vô tích sự (5) 29. Huyênh hoang kiêu ngạo, lên mặt với đời (14)
 | 
| 13. Lễ phép (4) 
 | 30. Ngang bướng (8) 31. Vô lễ (6)
 | 
| 14. Sang trọng, quyền qúy (9) 
 | 32. Keo kiệt đến mức bần tiện (14) 33. Thô tục bần tiện trong hành vi, ứng xử (14)
 | 
| 15. Giàu có, no đủ (11) |  | 
| 16. Tiết kiệm (2) | 34. Hoang phí (11) | 
| 17. Chu đáo (4) 
 | 35. Vô trách nhiệm, trốn việc, vô cảm (13) 36. Bừa bãi, tuỳ tiện cẩu thả (13)
 | 
| 18. Sức khoẻ (9) | 37. Sức khoẻ thể hiện qua hình dáng bên ngoài (19) | 
Những chủ đề khác không đưa vào tương quan đối lập nhau:
| CHỦ ĐỀ CÓ HÀM Ý KHEN | CHỦ ĐỀ CÓ HÀM Ý CHÊ | 
| 19. Sống có hậu, sòng phẳng (4)
 21.  May mắn (5)
 21. Tương xứng về sự cao sang, đạo đức, tài năng, nhân cách (7)
 
 | 38. Làm những việc vô nghĩa (5)
 39. Tham lam đòi hỏi vô lý, quá đáng (11)
 40. Hay kêu ca, xử sự không rõ ràng, gây khó chịu(10)
 41. Dở dang, không ra cái gì (14)
 42. Soi mói người khác (3)
 43. Vụng, kém cỏi trong việc làm, ứng xử (10)
 44. Hành vi không bình thường, đáng chê (6)
 45. A dua, bắt chước đua đòi (9)
 46. Dựa dẫm người khác, ăn sẵn, ỷ lại (11)
 47. Liều lĩnh (11)
 48. Không chung thuỷ, đoan chính trong quan hệ nam nữ, vợ chồng (6)
 49. Ứng xử kém cỏi (3)
 50. Làm các tệ nạn xã hội (8)
 51. Hành vi, phẩm chất đáng chê khác (24)
 | 
Như vậy, cả số lượng thành ngữ khác nhau  lẫn số chủ đề được đề cập của các thành ngữ có hàm ý chê bai đều lớn hơn  rất nhiều so với số thành ngữ và số chủ đề được đề cập của thành ngữ có  hàm ý khen.
|  | KHEN | CHÊ | 
| Số lượng chủ đề
 | 21 | 51 | 
| Số thành ngữ có hàm ý
 | 137 | 642 | 
Điều này cũng có nghĩa rằng những đặc  điểm, thuộc tính, hành vi… của con người được miêu tả, định danh kèm  theo ý bình giá tiêu cực, chê bai, phê phán…phong phú hơn rất nhiều so  với những đặc điểm, thuộc tính, hành vi… được đề cập trong nhóm thành  ngữ bao hàm ý khen.
4.b. Trong toàn bộ các thành ngữ có bao  hàm ý khen, số thành ngữ có hàm ý khen về phẩm chất, nhân cách, hành vi,  thái độ ứng xử… chiếm phần lớn hơn nhưng không nhiều đến mức áp đảo (76  đơn vị) so với số thành ngữ bao hàm ý khen về đặc điểm thuộc tính của  hình thức con người, hoặc những đặc điểm, thuộc tính “tại ngoại” như:  giàu sang, sức khoẻ… (61 đơn vị).
Điều đáng nói ở đây là: trong tuyệt đại  bộ phận các thành ngữ có hàm ý khen, ý nghĩa biểu hiện của chúng đều  miêu tả, nói về cái đẹp hình thức chung chung, rất ước lệ, rất giống với  cách nói, cách miêu tả trong văn chương, ít có những miêu tả qua so  sánh cụ thể, sinh động và chi tiết; đồng thời, nếu nhìn cho kỹ thì thấy  rất nhiều thành ngữ trong số đó đã xuất phát từ các điển, các tích, các  lối nói của văn chương, nghệ thuật. Chúng có tính cách khái quát, ước lệ  nhiều hơn. Ví dụ: đẹp như tiên, đẹp như tiên giáng trần, chim sa cá lặn, nghiêng nước nghiêng thành… Trong khi đó, những thành ngữ có ý nghĩa miêu tả cụ thể như:mắt phượng mày ngài, trắng như trứng gà bóc, trắng như ngó cần… lại rất ít.
4.c. Phân tích các thành ngữ có hàm ý chê, chúng ta có thể thấy như sau:
Về số lượng, các thành ngữ nói về hình  thức, dung mạo con người mà có hàm ý chê cũng chỉ chiếm một tỷ lệ rất  nhỏ 28/642. Nếu kể cả các thành ngữ miêu tả dung mạo con người để biểu  thị sức khoẻ (với hàm ý chê) vào đây thì tỷ lệ cũng chỉ là 47/642.
Số lượng áp đảo tuyệt đối trong các thành  ngữ có hàm ý chê là chê về phẩm chất, đạo đức, nhân cách, trí tuệ, hành  vi, thái độ ứng xử của con người (gần 600 đơn vị). Nếu lấy những chủ đề  có mật độ thành ngữ từ trên 10 đơn vị trở lên, sắp xếp theo thứ tự từ  cao đến thấp, chúng ta sẽ thấy bức tranh phản ánh sự “ưu tiên” quan tâm  phê phán, chê bai của người Việt qua các thành ngữ có hàm ý chê bai như  sau:
01. Dối trá, xảo quyệt                                                                      (39)
02. Bội bạc, vô ơn, không chung thuỷ                                           (37)
03. Vụng dại trong hành động, suy tính, ứng xử                          (36)
04. Không biết điều, không biết người biết mình                        (29)
05. Ngu dại, đần độn                                                                        (22)
06. Sức khoẻ thể hiện qua hình dáng bên ngoài                          (19)
07. Lười nhác                                                                                    (18)
08. Vụ lợi, ba phải, cơ hội chủ nghĩa                                            (18)
09. Bất tài vô dụng                                                                           (17)
10. Tham ăn, hám lợi có khi đến mất nhân cách                                     (14)
11. Huyênh hoang kiêu ngạo, lên mặt với đời                             (14)
12. Keo kiệt đến mức bần tiện                                                       (14)
33. Thô tục bần tiện trong sinh hoạt, hành vi ứng xử                 (14)
14. Dở dang, không ra cái gì, gây khó chịu                                  (14)
15. Vô trách nhiệm, trốn việc, vô cảm                                          (13)
16. Bừa bãi, tuỳ tiện cẩu thả                                                           (13)
17. Độc ác, nham hiểm                                                                    (12)
18. Coi trọng tiền của hơn con người và tình nghĩa                    (12)
19. Giả dối, tốt đẹp bề ngoài, độc ác, xấu xa bên trong                         (12)
20. Mâu thuẫn, tranh giành quyền lợi, mất tình nghĩa                (12)
21. Hoang phí                                                                                   (11)
22. Đố kỵ, hẹp hòi, ganh ghét, định kiến với người khác           (11)
23. Tham lam đòi hỏi vô lý, quá đáng                                           (11)
24. Dựa dẫm người khác, ăn sẵn, ỷ lại                                           (11)
25. Liều lĩnh                                                                                      (11)
Bốn chủ đề đầu tiên: Dối trá, xảo quyệt;  Bội bạc, vô ơn, không chung thuỷ; Vụng dại trong hành động, suy tính,  ứng xử; Không biết điều, không biết người biết mình có số thành ngữ tập  trung khá đậm đặc. Phải chăng ở đây có sự “ưu tiên” đối với những vấn đề  mà ngưỡi Việt quan tâm phê phán chỉ trích. Hình như số liệu kiếm đếm  được và thứ hạng của số liệu thể hiện khá rõ điều đó.
4.d. Về phương thức biểu hiện, các thành  ngữ so sánh chiếm số lượng cực kỳ ít ỏi trong số các thành ngữ bao hàm ý  khen, chê. Trong tư liệu khảo sát của chúng tôi chỉ có 107 đơn vị là  thành ngữ so sánh (Ví dụ: khinh khỉnh như chĩnh mắm thối, đẹp như tiên…). Phần còn lại, 672 đơn vị, đều là các thành ngữ ẩn dụ (Ví dụ: cạn tàu ráo máng, ngậm máu phun người …).
Điều đặc biệt đáng nói ở đây là, chẳng  những việc phát hiện, miêu tả, định danh, đồng thời tỏ ý chê bai, phê  phán đối với những cái xấu, cái dở được chú ý tới nhiều hơn (qua số  lượng các thành ngữ đề cập đến chúng – như trên đã nói), mà cách so  sánh, nhất là so sánh ẩn dụ ở nhóm thành ngữ có bao hàm ý chê bai, tỏ ra  là sắc sảo, giầu hình ảnh và tinh tế vô cùng. Thành ngữ có hàm ý chê  bai có cách nói hay hơn, “độc” (đáo) hơn, “giỏi” hơn cách nói của thành  ngữ có hàm ý khen.
Nếu như ở các thành ngữ có hàm ý khen, chúng ta chỉ gặp phần lớn là những thành ngữ miêu tả rất “hiền lành” như: đẹp như tiên, một nắng hai sương, hiền như bụt… thì  trong các thành ngữ có hàm ý chê, chúng ta gặp rất nhiều thành ngữ có  cách diễn đạt, miêu tả và biểu hiện hết sức sắc bén, sinh động, nhưng  cũng quen thuộc hơn và dung dị hơn, dễ hiểu hơn, khó mà tìm được cách  nói nào hay hơn, như: đen như củ súng, đười ươi giữ ống, ăn khoai cả  vỏ ăn chó cả lông, uống nước cả cặn, đo lọ nước mắm đếm củ dưa hành,  qua cầu rút ván, ném đá giấu tay, ngậm máu phun người, trâu lấm vẩy  quanh, hàng thịt nguýt hàng cá, theo đóm ăn tàn …
4.e. Những phân tích và trình bày trên  đây cho phép có thể nghĩ rằng: trong phạm vi các thành ngữ tiếng Việt  nói về đặc điểm, thuộc tính, phẩm chất, hành vi của con người (kể cả một  số ít những thành ngữ được lựa chọn, du nhập, vay mượn từ nguồn gốc  khác) người Việt rất chú ý đến việc phát hiện, miêu tả, định danh, đồng  thời tỏ ý chê bai, phê phán đối với những cái xấu, cái dở.
Sự chênh lệch lớn về số lượng giữa các  thành ngữ có hàm ý chê với thành ngữ có hàm ý khen cũng gián tiếp cho  chúng ta một suy luận có thể có: người Việt chú ý đến việc phát hiện,  định danh, phân tích, chê bai cái xấu cái dở nhiều hơn là chú ý đến việc  tìm tòi, định danh, phân tích, khen ngợi những đặc điểm tốt, đẹp.  (Nhưng việc hay dùng loại nào trong đời sống và giao tiếp ngôn ngữ hàng  ngày lại là một vấn đề khác, đòi hỏi phải có những khảo sát riêng).
Mặt khác, các tư liệu và miêu tả, so sánh  trình bày trên đây phần nào cũng có thể cho thấy được khá rõ cách nhìn  nhận, quan niệm về thẩm mĩ, đạo đức, luân lý, hay nói rộng hơn là những  đặc điểm về triết lý nhân sinh thể hiện qua phương cách so sánh, tạo lập  trong một bộ phận các thành ngữ tiếng Việt.
Trong bài nghiên cứu này, về căn bản,  chúng tôi mới chỉ cung cấp được nguồn ngữ liệu cùng với một vài phân  loại, miêu tả, nhận định bước đầu để những ai quan tâm sẽ cùng nghiên  cứu tiếp. Đằng sau các thành ngữ nói chung, các thành ngữ có bao hàm ý  khen, chê nói riêng, chắc chắn còn ẩn chứa rất nhiều điều về truyền  thống, văn hoá, về quan niệm thẩm mĩ, đạo đức, về lối sống và các quan  niệm nhân sinh… mà chúng ta còn phải hết sức cố công nhiều hơn gấp bội  nữa thì mới tránh được cái nhìn đơn giản và phiến diện.
DANH SÁCH CÁC THÀNH NGỮ CÓ HÀM Ý KHEN, CHÊ CON NGƯỜI ĐƯỢC SẮP XẾP THEO CHỦ ĐỀ
THÀNH NGỮ CÓ HÀM Ý KHEN
1. Khen về hình dáng, dung mạo con người (20):
Đẹp như tiên. Đẹp như Tây Thi. Đẹp như  tiên giáng thế. Đẹp như ả Chức giáng trần. Đẹp như hằng nga. Như tiên  non bồng. Như người trong tranh. Hoa cười ngọc thốt. Hoa dung ngọc  mạo. Hoa nhường nguyệt thẹn. Mắt phượng mày ngài. Mày tằm mắt phụng.  Mặt hoa da phấn. Da ngà mắt phượng .Trắng như ngó cần. Quốc sắc thiên  hương. Trắng như ngà. Trắng như trứng gà bóc. Chim sa cá lặn. Nghiêng  nước nghiêng thành.
2. Cao cả trong nhân cách, đạo đức (5):
Hiền nhân quân tử. Chính nhân quân tử. Đức rộng tài cao. Đạo cao đức trọng. Đức cao vọng trọng.
3. Hiền hậu (5):
Hiền như bụt. Lành như bụt. Hiền như củ khoai. Hiền như phật. Hiền như đất.
4. Nhân ái, thương yêu, giúp người khó khăn (10):
Giúp nón giúp tơi. Hằng tâm hằng sản.  Cành dưới đỡ cành trên. Làm phúc như làm giàu. Nhường cơm sẻ áo. Lá  lành đùm lá rách. Chị ngã, em nâng. Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.  Thương người như thể thương thân. Dây bầu đeo dây bí, dây chị vị dây  em.
5. Sống có ân tình, ơn nghĩa đối với người khác (4):
Như bát nước đầy. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Ăn đấu trả bồ. Uống nước nhớ nguồn.
6. Chung thuỷ trung thành (7):
Có thuỷ có chung. Có trước có sau. Có đầu  có cuối. Dốc một lòng trông một đạo. Lòng son dạ sắt. Một lòng một dạ.  Ăn trầu một cơi.
7. Có tài trí, sáng suốt (5):
Hiền minh sáng trí. Văn hay chữ tốt. Đa mưu túc trí. Đa mưu túc kế. Đa văn quảng kiến.
8. Thật thà, ngay thẳng (8):
Ăn ngay nói thẳng. Ăn ngay ở lành. Lòng  ngay dạ thẳng. Đốt thẳng lóng ngay. Thẳng như ruột ngựa. Làm tôi ngay,  ăn mày thật. Ngang bằng sổ ngay. So tày vạt nhọn.
9. Dũng cảm, bất khuất (3):
Anh hùng cái thế. Gan vàng dạ sắt. Đội trời đạp đất.
10. Đoàn kết, hoà thuận thương yêu nhau (3):
Đồng cam cộng khổ. Chung lưng đấu cật. Chia ngọt sẻ bùi.
11. Đảm đang, chăm chỉ siêng năng (7):
Một nắng hai sương. Dầm sương dãi nắng.  Buôn tảo bán tần. Buôn ngược bán xuôi. Buông dầm cầm chèo. Như con dao  pha. Thức khuya dậy sớm.
12. Chắc chắn, cẩn thận (5):
Chắc như cua gạch. Chắc như gạo bỏ hũ. Nghĩ trước nghĩ sau. Nghĩ đi nghĩ lại. Nghĩ tới nghĩ lui.
13. Lễ phép (4):
Đi chào về hỏi. Đi kính về thưa. Gọi dạ bảo vâng. Trên kính dưới nhường.
14. Sang trọng, quyền qúy (9):
Lên xe xuống ngựa. Phu quý phụ vinh. Chân  hán chân hài.Quần là áo lượt. Ra giày vào dép.Chiếu miến chăn điều. Bát  ngọc đũa ngà. Bát sứ mâm son. Mâm vàng bát bạc.
15. Giàu có, no đủ (11):
Ruộng cả ao liền. Ba bò chín trâu. Chín  đụn mười trâu. Gạo bồ thóc đống. Ruộng cả ao liền. Bạt thiên phú quý.  Ruộng cả ao sâu. Ruộng sâu trâu nái. Vườn trên ao dưới. Toà ngang dãy  dọc. Nhà ngói cây mít.
16. Tiết kiệm (2):
Ăn nhịn để dành. Ăn chắt để dành.
17. Chu đáo (4):
Có đầu có đuôi. Đến đầu đến cuối. Đến nơi đến chốn. Đến đầu đến đũa.
18. Sức khoẻ (9):
Chân đồng vai sắt. Đỏ da thắm thịt. Có da  có thịt. Đồng gân thiết cốt. Gân đồng xương sắt. Mình đồng da sắt. Khoẻ  như vâm. Khoẻ như voi. Khoẻ như trâu.
19. Sống có hậu, sòng phẳng (4):
Ăn miếng chả, trả miếng nem. Hòn đất ném đi hòn chì ném lại. Ăn tám lạng trả nửa cân. Ăn cái rau trả cái dưa.
20.  May mắn (5):
Lên như diều. Như diều gặp gió. Như cá gặp nước. Như cờ gặp gió. Như rồng gặp mây.
21. Tương xứng về sự cao sang, đạo đức, tài năng, nhân cách (7):
Phượng đậu cành ngô. Chỉ Tấn tơ Tần. Hổ  phụ lân nhi. Hổ phụ sinh hổ tử. Cha hiền con thảo. Phụ từ tử hiếu. Cha  anh hùng, con hảo hán.
THÀNH NGỮ CÓ HÀM Ý CHÊ
1. Chê hình thức, dung mạo (28):
Xấu như ma. Xấu như quỷ. Rốn lồi quả  quýt. Ti hí mắt lươn. Rỗ tổ ong bầu. Ma chê quỷ hờn. Bụng thúng cái  lưng cánh phản. Nửa người nửa ngợm. Đi vặn mình xà, mặt sa chữ nãi.  Mắt trắng môi thâm. Mắt sâu râu rậm. Rậm râu sâu mắt. Mắt ốc nhồi, môi  chuối mắn. Mắt xanh mỏ đỏ. Mặt cú da dơi. Đen như cột nhà cháy. Đen  như củ tam thất. Đen như cuốc. Đen như trôn chảo. Đen như củ súng.  Đen như than. Đen như quạ. Đen như bồ hóng. Béo như bồ sứt cạp. Béo  trương béo nứt. Béo như  cun cút. Béo như  trâu trương. Béo như bò  mộng.
2. Tham ăn, hám lợi có khi đến mất nhân cách (14):
Hám danh háo lợi. Tham danh trục lợi.  Tham quyền cố vị. Vơ năm gắp mời. Lòng tham không đáy. Uống nước cả  cặn. Ăn khoai cả vỏ ăn chó cả lông. Ăn sâu ngập cánh. Chó già giữ  xương. Ăn như hủi ăn thịt mỡ. Ăn thì no cho thì tiếc. Ăn ngập mặt ngập  mũi. Cá đầy giỏ vẫn tham con cá sẩy. Chín đụn còn muốn một đụn nữa là  mời.
3. Lười làm nhưng tham ăn (7):
Làm thì ốm, giã cốm thì siêng. Giã gạo  thì ốm, giã cốm thì khoẻ. Ban ngày ngồi lê, tối về vê xôi. Ăn như phát  tấu, làm như trấu vãi. Ăn ở trần, mần mặc áo. Ăn như rồng cuốn, nói  như rồng leo, làm như mèo mửa. Ăn như thợ ngoã, làm như ả chơi  trrăng.
4. Không biết điều, không biết người biết mình (29):
Ăn mày đòi xôi gấc. Méo miệng đòi ăn xôi  vò. Xấu máu đòi ăn của độc. Chó nhà nghèo đòi ăn mắm mực. Bụt xứ Nam chê  oản chiêm. Ếch ngồi đáy giếng. Mèo khen mèo dài đuôi. Ếch mọc lông  nách. Chó chạy trước hươu. Chó chê mèo lắm lông. Chó đói chê cứt nát.  Chuột chù chê khỉ rằng hôi. Đánh trống qua cửa nhà sấm. Chưa nóng nước  đã đỏ gọng. Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng tổng. Chó ghẻ có mỡ đằng đuôi.  Bò gầy có mỡ đằng đuôi. Dốt hay nói chữ. Bọ chó múa bấc. Cầm đuốc soi  chân người. Đánh đu với tinh. Cưa sừng làm ghé. Già chơi trống bỏi.  Thằng chết cãi thằng khiêng. Lươn ngắn lại chê chạch dài. Hơi có mã đã  khoe mình đẹp. Bắng nhắng như nhặng vào chuồng tiêu. Đi cúi mặt xuống  đất, về cất mặt lên trời. Ba ngày té re, một ngày rắn cứt đã khoe ầm ầm.
5. Vụ lợi, ba phải, cơ hội chủ nghĩa (18):
Mượn gió bẻ măng. Té nước theo mưa. Đắm  đò giặt mẹt. Theo đóm ăn tàn. Theo voi ăn bã mía. Bắt cá hai tay. Thấy  bở đào mãi. Ăn quen bén mùi. Khi vui thì vỗ tay vào. Gần tre che một  phía, gần nứa bẻ một cây. Ăn thì chẳng nhớ tới ai, đến khi phải bỏng cứ  tai mà sờ. Thuận buồm xuôi gió chén chú chén anh, lên thác xuống ghềnh  c.. anh d… chú. Gió chiều nào che chiều ấy. Mười rằm cũng ừ, mười tư  cũng gật. Giấy người nứa người tha hồ phết. Lúc được thì vỗ tay, khi  gay thì chùng bước. Phải bỏng mới mó đến tai. Thấy người sang bắt  quàng làm họ.
6.  Ích kỉ, cá nhân chủ nghĩa (10):
So hơn tính thiệt. Cầu an hưởng lạc. Bè  ai người nấy chống. Cất đó người giữ thời ta. Đánh lệnh giết bò  người. Của người bồ tát, của mình lạt buộc. Của ngời thì cứt chó, của  mình thì vừng đen. Ăn cỗ đi trước lội nước theo sau. Của mình thì để  của rể thì bòn. Của mình thì giữ bo bo. Của người thì để cho bò nó xơi.
7. Không giữ danh dự, liêm sỉ (7):
Kẻ cắp già mồm. Trơ như mặt thớt. Mặt  trơ trán bóng. Gái đĩ già mồm. Vừa ăn cướp vừa la làng. Ăn cứt không  biết thối. Bắt chuột không hay lại hay ỉa bếp
8. Thóc mách, buôn chuyện, không đứng đắn (9):
Xui nguyên giục bị. Đòn xóc hai đầu. Đòn  càn hai mũi. Đôi co mách lẻo. Ăn ráy ngứa miệng. Đâm bị thóc chọc bị  gạo. Ăn cơm nhà nọ, kháo cà nhà kia. Ăn cơm  nhà nói chuyện hàng xóm.  Ngồi lê đôi mách.
9. Đối xử nghiệt ngã không còn tình nghĩa (3):
Cạn tàu ráo máng. Chan tương đổ mẻ. Anh đóng đanh lỗ đít.
10. Lợi dụng đổ lỗi, vu oan cho đồng loại (6):
Cứt chim cu bôi khu bìm bịp. Đổ nhớt cho nheo. Ngậm máu phun người. Gắp lửa bỏ tay người. Bỏ lửa tay người. Vu oan giá hoạ.
11. Độc ác, nham hiểm (12):
A hành ác nghiệt. Cú đói ăn con. Giết  người không dao. Miệng hùm gan sói. Miệng hùm nọc rắn. Hùm thiêng rắn  độc. Xuýt chó bụi rậm. Xui trẻ ăn cứt gà. Ném đá giấu tay. Đánh đá chó  vãi cứt. Ác như cá sấu vũng Gấm. Cây sắp đổ lại nhấn thêm rìu. Chém cây  sống trồng cây chết.
12. Hung hãn tàn bạo (8): 
Giết người như ngoé. Đào mồ cuốc mả.  Bóc áo tháo cày. Lật ổ đổ trứng. Ăn thịt người không tanh. Thượng cẳng  tay hạ cẳng chân. Già không bỏ nhỏ không tha. Trẻ không tha già không  thương.
13. Khinh người (5):
Khinh người như mẻ. Khinh người như rác. Khinh người bằng nửa con mắt. Nhìn người nửa con mắt. Mục hạ vô nhân.
14. Coi trọng tiền của hơn con người và tình nghĩa (12):
Của trọng hơn người. Hết tiền tài nhân  nghĩa tận. Tham vàng bỏ ngãi. Giàu chuộng khó vong. Giàu trọng khó  khinh. Giàu là họ, khó người dưng. Chị em nắm nem ba đồng. Người ghét  của yêu. Gả bán so kè gốc rạ. So gốc rạ cá lấy nhau. Nhiều tiền thì  thắm ít tiền thì phai. Còn tiền còn duyên còn nợ, hết tiền hết vợ hết  chồng.
15. Đố kỵ, hẹp hòi, ganh ghét, định kiến với người khác (11):
Cú khó vọ mừng. Bò cười trâu ngã. Chọc  gậy bánh xe. Qua cầu rút ván. Qua cầu cất nhịp. Qua sông đốt đò. Vào  lườm ra nguýt. Chẳng ưa nói thừa cho bõ. Hàng thịt nguýt hàng cá. Chẳng  ưa thì dưa có dòi. Ghét nhau thì quả bồ hòn cũng vuông.
16. Ỷ thế, bắt nạt bóc lột người khác (10):
Đè đầu cưỡi cổ. Đè đầu bóp cổ. Đa nhân  hiếp quả. Bóp cổ bóp họng. Cá lớn nuốt cá bé. Cá mè đè cá chép. Cho một  lột mời. Ma cũ bắt nạt ma mới. Cả vú lấp miệng em, cả hèm lấp miệng hũ.  Chó cậy gần nhà gà cậy gần chuồng.
17. Bội bạc, vô ơn, không chung thuỷ (37):
Bạc như vôi. Bạc như rận. Bội nghĩa vong  ân. Vong ân phụ nghĩa. Ăn xong quẹt mỏ. Ăn giấy bỏ bìa. Ăn mít bỏ xơ, ăn  cá bỏ lờ. Ăn đây nói đó. Ăn cây táo rào cây sung. Ăn mật trả gừng. Ăn  quả vả trả quả sung. Ăn ở hai lòng. Được chim bẻ ná, được cá quên nơm.  Hết chay thầy đi đất. Khỏi rên quên thầy. Thay thầy đổi chủ. Đắc đạo  vong sư, đắc ngư vong thuyền. Con bỏ cha, đầy tớ bỏ thầy. Xong chay  quẳng thầy xuống ao. Được ván bán thuyền. Được vải quên khăn. Có mới nới  cũ. Có khế ế chanh. Có xương sông, phụ tình lá lốt. Có hoa sói, phụ  tình hoa ngâu. Có the quên lụa, có vàng quên thau. Khỏi vòng cong đuôi.  Qua rào vỗ vế. Qua sông, đấm b… vào sóng. No cơm, đấm b… vào củ. Thăm  ván bán thuyền. Thay lòng đổi dạ. Vay ơn nhất thời, đòi oán tam đại. Vắt  chanh liệng vỏ. Vắng sao hôm có sao mai. Vắng trăng có sao, vắng đào có  lí.
18. Không nhất quán trong tình cảm, cư xử (5)
Ăn một nơi nấp một nơi. Ăn cơm nhà dì  uống nươc nhà o. Trước làm phúc sau tức bụng. Khi lành cho nhau ăn cháy  khi dữ mắng nhau cạy nồi. Khi lành quạt giấy cũng cho, khi dữ quạt mo  cũng đòi.
19. Ngu dại, đần độn (22):
Dốt đặc cán mai. Dốt đặc cán táu. Dốt có  đuôi. Dốt lòi đuôi. Dốt như bò vực chưa thành. Dốt như bò. Dốt như  lừa.. Ngu như lợn. Ngu như chó. Cạn như lòng bàn tay. Đánh lệnh giết bò  nhà. Điếc không sợ súng. Đầu óc bã đậu. Học trước quên sau. Bụng cóc ngỡ  bụng bò. Daị như vích. Dắt trâu chui ống. Ấp cây đợi thỏ. Đười ươi  giữ ống. Hết khôn dồn ra daị. Mở cửa cho gió lọt vào. Đánh dấu thuyền  tìm gươm.
20. Vụng dại trong hành động, suy tính, ứng xử (36):
Bạc đầu còn dại. Vải thưa che mắt thánh.  Bưng mắt bắt chim. Bưng tai trộm nhạc. Da chuột căng làm trống. Lạy ông  tôi ở bụi này. Gửi mồi cho hổ. Gửi mỡ cho meò. Gưỉ trứng cho ác. Bán  cá mũi thuyền. Chui đầu vào tròng. Bảo một đàng quàng một nẻo. Ăn vụng  không biết chùi mép. Một lần ngại tốn, bốn lần không xong. Chê thằng một  chai lấy thằng hai nậm. Bán bò tậu ễnh ương. Đánh đòn không so gậy. Cho  áo còn tiếc dải. Chán gà nhà chuốc cò nội. Câu chuôm thả ao câu hào thả  rãnh. Đau đẻ còn chờ sáng giăng. Ghét đứa trộm gà thiết tha phường kẻ  cắp. Ghét kẻ nói điêu, yêu người đỏ vấy. Hám lợi trước mắt quên hoạ sau  lưng. Mùa hạ buôn bông mùa đông buôn quạt. Giận con bọ chó đốt cả đống  rơm. Giận con rận đốt cái áo. Mua dây buộc mình. Bắt bọ bỏ tai mình. Đẽo  đòn gánh đè vai. Đan lồng nhốt kiến. Đốt lửa chữa cháy. Bóc ngắn cắn  dài. Châu chấu thấy đỏ lửa thì vào. Đương ở chỗ quang đâm quàng bụi  rậm. Đường quang chẳng đi đâm quàng ngõ tối.
21. Bất tài vô dụng (17):
Đuổi gà cho vợ. Cành khô gỗ mục. Cắn cơm  không vỡ. Cậu ấm sứt vòi. Chó cỏ rồng đất. Bò đất ngựa gỗ. Chó khô mèo  rạc. Giá áo túi cơm. Ăn hại đái khai. Cụt hơi ngắn cánh. Vén váy không  nên. Gà què ăn quẩn cối xay. Đi cày trâu húc, đi xúc phải cọc. Có bột  chẳng gột nên hồ. Ăn không nên đọi nói chẳng nên lời. Vắng mặt thì  thiếu, có mặt thì thừa. Cháo tấm cũng hỏng, cháo lòng cũng trơ.
22. Dối trá, xảo quyệt (39):
Ăn không nói có. Ăn chùng nói vụng. Ăn  gian ăn lận. Ăn thừa nói thiếu. Giả nhân giả nghĩa. Đổi trắng thay đen.  Giấu ngược giấu xuôi. Giấu như mèo giấu cứt. Buôn bưởi bán bòng. Buôn  gian bán lận. Che mắt thế gian. Lừa già dối trẻ. Đan rập giật giàm. Đánh  lận con đen. Đong đầy bán vơi. Giả hình giả dạng. Giả nhân giả nghĩa.  Giả mận gieo đào. Ba que xỏ lá. Lừa thầy phản bạn. Ném đá giấu tay. Lá  mặt lá trái. Lường thưng tráo đấu. Thề cá trê chui ống. Tiền hậu bất  nhất. Ăn hơn nói kém. Ăn thật làm dối. Ăn thật làm giả. Đi dối cha về  nhà dối chú. Miệng chào dơi, lạy trời đừng ăn. Mượn đầu heo nấu cháo.  Bán đong buông, buôn đong be. Giơ tay mặt, giật tay trái. Treo đầu dê  bán thịt chó. Rơi nước mắt ớt, rớt nước mắt hành. Hiền trước mặt làm  giặc sau lưng. Đầu chày nói có, cuối chày nói không. Đi chợ ăn lời, đi  chơi ăn quỵt. Bán mướp đắng làm dưa, bán mạt cưa làm cám.
23. Giả dối, tốt đẹp bề ngoài, nhưng độc ác, xấu xa bên trong (12):
Mặt sứa gan lim. Bụng chua miệng ngọt.  Mật miệng gươm lòng. Khẩu Phật tâm xà. Giàu móc câu đầy bụng. Dấu vuốt  che nanh. Miệng mật lòng dao. Mặt người bụng quỷ. Mặt người dạ thú.  Miệng bồ tát, dạ lạt buộc. Miệng thơn thớt dạ ớt ngâm. Miệng nam mô bụng  một bồ dao găm.
24. Hèn nhát (3):
Nhát như cáy. Nhát như thỏ đế. Miệng hùm gan sứa
25. Mâu thuẫn, tranh giành quyền lợi, mất tình nghĩa (12):   
Như chó với mèo. Như chị dâu em chồng.  Như mẹ chồng với nàng dâu. Buôn tranh bán cướp. Cãi nhau như chém chả.  Cãi nhau như mổ bò. Gà cùng chuồng đá lẫn nhau. Gà cùng chuồng bôi mặt  đá nhau. Gà nhà bôi mặt đá  nhau. Hùm đói tranh mồi. Huynh đệ tương  tàn. Trong anh em ngoài cờ bạc.
26. Bè cánh, về hùa với nhau (4).
Kéo bè kéo cánh. Cả bè đè cây nứa. Đua bè kéo cánh. Một đồng một cốt
27. Lười nhác (18):
Ăn bơ làm biếng. Ăn không ngồi rồi. Ăn  sẵn nằm ngửa. Đông miệng ít tay. Đi không về rồi. Đi muộn về sớm. Dài  lưng tốn vải. Há miệng chờ sung. Lười chảy nước. Lười như hủi. Lười  chảy thây chảy xác. Mồm miệng đỡ chân tay. Ăn thì có mó thì không. Điếc  tai cày sáng tai họ. Đi cuốc đau tay, đi cày mỏi gối. Sáng rửa cưa,  trưa mài đục, tối giục nhau về. Làm không đụng xác, vác không đụng vai.  Tháng ba đau máu, tháng saú đau lưng.
28. Khoác lác, ba hoa, vô tích sự (5):
Một tấc đến trời. Ba hoa chích choè. Thiên hô bát sát. Thùng rỗng kêu to. Trăm voi không được bát nước xáo.
29. Huyênh hoang kiêu ngạo, lên mặt với đời (14):
Bắc bậc cửa quyền. Bắc bậc làm cao.  Diễu  võ dương oai. Cậy sắc khoe tài. Khinh thế ngạo vật. Đao to búa lớn.  Giơ nanh giơ vuốt. Giữ giá làm cao. Coi trời bằng vung. Tự cao tự đại.  Phồng mang trơn mắt. Xưng hùng xưng bá. Chì khoe chì nặng hơn đồng.  Khinh khỉnh như chĩnh mắm thối.
30. Ngang bướng (8):
Cứng đầu cứng cổ. Cà cuống lội ngược.  Cãi chày cãi cối. Đầu trâu mặt ngựa. Chó đen giữ mực. Chứng nào tật đấy.  Đầu bò đầu bướu. Cà cuống chết đến đít còn cay.
31. Vô lễ (6):
Hỗn như gấu. Hỗn như chó. Đấm chuông  trước mặt thầy. Gần chùa gọi bụt bằng anh. Cha trở ra trở vào, con ngồi  cao gọi với. Cha bưng mâm con ngồi cỗ nhất.
32. Keo kiệt đến mức bần tiện (14):
Suy đồng tính lạng. Rán sành ra mỡ. Mổ  mèo lấy mỡ. Đãi cứt sáo lấy hạt đa. Đãi cứt gà lấy tấm. Bòn gio đãi sạn.  Ăn cướp cơm chim. Buộc cổ mèo treo cổ chó. Vắt cổ chày ra nước. Bo bo  như ông Bạ giữ ấn. Đóng cửa đi ăn mày. Bòn như Định Công bòn vàng.  Rượu làng thì uống, rượu mua thì đừng. Đo lọ nước mắm đếm củ dưa hành.
33. Thô tục bần tiện trong sinh hoạt, hành vi ứng xử (14):
Ăn bốc đái đứng. Ăn vụng xó bếp. Ăn xó mó  niêu. Ăn liều tiêu bậy. Ăn như hùm đổ đó. Ăn thô nói tục. Ăn tục nói  khoác. Ăn như mỏ khoét. Ăn thủng nồi trôi rế. Ăn thùng bất chi thình. Ăn  từ trong bếp ăn ra. Bốc gio mà trấu. Xoi xói như thầy bói múc canh. Đi  đầu ghe đái tè xuống biển. Rượu cả vò, chó cả con. Ăn bừa ăn bãi ăn  hại của trời. Đom đóm sáng đằng đít, chuột chù ỉa cửa hang.
34. Hoang phí (11):
Ăn hoang phá hoại. Ăn tiêu như phá. Ăn  tàn phá hại. Ăn như quỷ phá nhà chay. Kiếm được một muốn ăn mời. Kiếm  một tiêu mời. Tiêu tiền như rác. Ném tiền qua cửa sổ. Xắn tay áo đốt  nhà táng.
35. Vô trách nhiệm, trốn việc, vô cảm (13):
Đem con bỏ chợ. Lụt thì lút cả làng. Bỏ  lái buông sào. Đánh trống bỏ dùi.  Cơm nhà chúa múa tối ngày. Ăn ngồi  tựa vách, có khách bảo ngụ cư. Lang lảng như chó cái trốn con. Lang  lảng như chó phải dùi đục. Đình đám người mẹ con ta. Khác máu tanh  lòng. Không đẻ không thương. Sống chết mặc bay tiền thầy bỏ túi. Cháy  nhà hàng xóm bình chân như vại.
36. Bừa bãi, tuỳ tiện cẩu thả (13):
Ăn chung ở chạ. Ăn vung bỏ vãi. Bát nháo  chi khươn. Cua nhà nọ rọ nhà kia. Buông quăng bỏ vãi. Gặp đâu âu đấy.  Thấy đâu bâu đấy. Vui đâu chầu đấy. Ba xôi nhồi một chõ. Chớp nháo đổ  nhào. Láo nháo như cháo trộn với cơm. Lạo xạo như gạo trộn khoai. Cái  ách bỏ đây, cái cày bỏ đó
37. Sức khoẻ thể hiện qua hình dáng bên ngoài (19):
Yếu như sên. Xo vai rụt cổ. Da bọc  xương. Mình hạc xác ve. Gầy như cò hương. Gầy như ống sậy. Gầy như  con cá mắm. Gầy như que củi. Gầy như con nhái bén. Gầy như con hạc.  Gầy như xác ve. Mặt xanh nanh vàng. Mặt bủng da chì. Mặt xanh như tàu  lá. Mặt xanh như đít nhái. Bụng ỏng đít beo. Sâu đầu mọt đít. Đầu gối  quá tai, đầu vai quá cằm. Cổ ngõng mình gầy chân cong vòng thúng.
38. Làm những việc vô nghĩa (5):
Vẽ rắn thêm chân. Giáo nứa đâm vườn hoang. Vạch tranh tìm ngưạ. Leo cây dò cá. Chọc cứt ra mà ngửi
39. Tham lam đòi hỏi vô lý, quá đáng (11):
Tiền có ít thịt muốn nhiều. Được đầu voi  lại đòi đầu ngựa. Được con chị đòi con em. Được con diếc tiếc con rô.  Được voi đòi tiên. Có cá mòi đòi cá chiên. Có cháo đòi chè. Có hạt  châu lại đòi ngọc báu. Kén cá chọn canh. Bưởi cũng tham cam cũng muốn.  Con rô cũng tiếc con diếc cũng muốn.
40. Hay kêu ca, xử sự không rõ ràng, gây khó chịu(10):
Lè nhè như chè thiu. Dây cà ra dây muống.  Tràng giang đại hải. Lúng búng như ngậm hột thị. Ấm ớ hội tề. Kể lể con  cà con kê. Dấm dẳng như cẳng bò thui. Nhấm nhẳng như chó cắn ma. Lai  dai như chó nhai giẻ rách. Lèo nhèo như mèo vật đống rơm.
41. Dở dang, không ra cái gì, gây khó chịu (14):
Dở chàng dở đục. Dở chợ dở quê. Dở quê dở  tỉnh. Dở giăng dở đèn. Dở dơi dở chuột. Dở đục dở trong. Dở hồ dở cháo.  Dở ngô dở khoai. Dở ông dở thằng. Dở trắng dở đen. Dở đục dở trong. Đầu  Ngô mình Sở. Lằng nhằng như hai thằng một khố. Dơi không ra dơi chuột  không ra chuột.
42. Soi mói người khác (3):
Bới bèo ra bọ. Bới lông tìm vết. Dòm như cú dòm nhà bệnh.
43. Vụng về, kém cỏi trong việc làm, ứng xử (10): 
Chém to kho nhừ. Chặt to kho mặn. Vụng  thối vụng nát. Vụng miệng biếng chân. Vụng ăn vụng nói. Dại mồm dại  miệng. Làm như mèo mửa. Đứng vỡ nồi, ngồi vỡ niêu. Đánh chó không nể  chủ nhà. Ăn không biết trở đầu đũa.
44. Hành vi không bình thường, đáng chê (6):
Đỏng đảnh như đồng cân. Lừ đừ như ông từ  vào đền. Đủng đỉnh như chĩnh trôi sông. Léo nhéo như mõ réo quan viên.  Oai oái như phủ Khoái kêu cơm. Ấm oái như gái lấy chung chồng.
45. A dua, bắt chước đua đòi (9):
Thuyền đua lái cũng đua. Ai nói sao làm  vậy. Bắt chước như khỉ. Bắt chước Tây thi. Dây lang bò, rau muống cũng  bò. Voi đú, chó đú, chuột chù cũng nhẩy cẫng. Voi đú, chó đú, lợn sề  cũng hộc. Gà người gáy gà ta cũng te te. Thấy người ta ăn khoai mình  vác mai đi đào.
46. Dựa dẫm người khác, ăn sẵn, ỷ lại (11):
Ẩn vương nương phật. Cơm nhờ áo vợ. Dựa  hồn dựa cốt. Khỉ mượn oai hùm. Cáo mượn oai hùm. Bò con theo mẹ. Lắm sãi  không ai đóng của chùa. Bắc nước chờ gạo người. Rượu cheo, cháo thí,  nghe hát nhờ. Dựa hơi hùm, vểnh râu cáo. Mượn oai hùm rung nhát khỉ.
47. Liều lĩnh (11):
Bán trời không văn tự. Bôi cứt đầu phật.  Cầm gậy chọc trời. Trứng chọi đá. Châu chấu đá voi. Chó dại cắn càn. Chó  cùng rứt dậu. Mó dái ngựa. Vuốt râu hùm. Chim chích ghẹo bồ nông. Chém  tre chẳng dè đầu mặt.
48. Không chung thuỷ, đoan chính trong quan hệ nam nữ, vợ chồng (6):
Sớm đào tối mận. Trên Bộc trong dâu. Trốn chúa lộn chồng. Gian phu dâm phụ. Chồng ngày vợ bữa. Ông ăn chả bà ăn nem.
49. Ứng xử kém cỏi (3):
Giận cá chém thớt. Bênh con lon xon mắng láng giềng. Bênh con lon xon mắng người.
50. Làm các tệ nạn xã hội (8):
Buôn phấn bán hương. Bán thịt buôn  người. Làm dơi làm chuột. Đĩ rạc đĩ rài. Rượu chè cờ bạc. Buôn thần  bán thánh. Chồng đánh bạc, vợ đánh bài. Đưa người cửa trước rước  người cửa sau.
51. Hành vi, phẩm chất đáng phê phán khác (24):
Ngựa quen đường cũ. Mèo mả gà đồng. Năm  cha ba mẹ. Mồm năm miệng mười. Giòn cười tươi khóc. Hổ chết chẳng hết  vằn. Ăn ngọn nói hớt. Rách giời rơi xuống. Hư thân mất nết. Đi hôm về  tắt. Chưa học làm xã đã đòi ăn bớt. Chợ chưa họp kẻ cắp đã đến. Họ nhà  tôm lộn cứt lên đầu. Đói ăn vụng túng làm càn. Bòn nơi khố rách đãi nơi  quần hồng. Cướp quan thì tha cướp ma thì bắt. Giặc chẳng bắt, đi bắt  thầy tu. Ăn hàng con gái đái hàng bà lão. Bắt chuột không hay lại hay ỉa  bếp. Đánh chết nết không chừa.
———————-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Dung, Vũ Thúy Anh, Vũ quang Hào: Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam. Nxb. Văn hóa – Thông tin, 1998.
2. Nguyễn Lực, Lương Văn Đang: Thành ngữ tiếng Việt. Nxb. KHXH, 1978.
3. Viện Ngôn ngữ học, Trung tâm KHXH-NV quốc gia: Từ điển giải thích thành ngữ tiếng Việt. Nxb. Giáo dục, 1986.