Hiển thị các bài đăng có nhãn Ngôn Ngữ. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Ngôn Ngữ. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 12 tháng 5, 2016

Hoài Trần

- Có không "ngôn ngữ Hán-Việt"





Chữ Việt cổ (cột giữa) bên cạnh các chữ cổ khác
Mới đây blog Trương Thái Du có đưa lên một bài viết với đầu đề “Trả lời một câu hỏi nhỏ… The term “Sino Vietnamese Language” 汉越)”

(Xem tại đây:http://truongthaidu.wordpress.com/2012/03/16/tr%e1%ba%a3-l%e1%bb%9di-m%e1%bb%99t-cau-h%e1%bb%8fi-nh%e1%bb%8f/)

Bản thân tôi không chuyên sâu về lịch sử ngôn ngữ, nhưng dẫu sao cũng đã qua một khóa sau đại học về ngôn ngữ tại Anh quốc và có hơn 10 năm làm giáo viên Anh văn nên cũng có chút ít “cảm nhận” điều gì đó không ổn nếu gọi là "ngôn ngữ Hán-Việt" hay "tiếng Hán-Việt". Lại thấy tác giả bài viết cũng tỏ ra thận trọng muốn tham khảo ý kiến nên tôi đã đóng góp ngay một comment ngắn gọn rằng "không có ngôn ngữ Hán-Việt” với dụng ý nhắc tác giả xem lại vấn đề. Nhưng sau đó vẫn thấy bài viết lưu truyền rộng rãi trên mạng. nên tôi thấy cần nêu lại vấn đề này một cách “có đầu có đuôi” để mọi người cùng suy ngẫm. Đây không phải một "việc nhỏ" như tác giả nói; nó liên quan đến nguồn cội và tương lai của tiếng Việt.

Để viết bài này, tôi đã lục tìm lại các nguồn tài liệu khác nhau, kể cả Wikipedia-một cơ sở dữ liệu mở cho phép đăng tải mọi ý kiến không chính thức- nhưng chưa thấy một tài liệu nào đủ sức thuyết phục về cái gọi là “ngôn ngữ Hán –Việt”, trừ một vài trường hợp có lẽ do người viết hiểu sai khái niệm “từ, ngữ “thành “ngôn ngữ” hoặc gán ghép các từ đó với nhau một cách vô thức mà ra. Cũng có thể do tôi chưa tìm kiếm hết được mọi nguồn tài liệu. Song có thể nói có rất ít cơ sở để khẳng định tính chính danh của thuật ngữ “ngôn ngữ Hán-Việt” hay “tiếng Hán-Việt”. Nói cách khác nếu có ai đó sử dụng thuật ngữ này thì đó chỉ là những trường hợp cá biệt. Hơn nữa về mặt tâm lý chính trị-xã hội, thì việc sử dụng rộng rãi tên gọi “ngôn ngữ Hán-Việt” là không có lợi cho Việt Nam, nó gợi lên rằng người Việt không có ngôn ngữ riêng - điều này hoàn toàn không đúng nếu xét về lịch sử hơn 4000 năm, trong đó có 1000 năm bị Bắc thuộc xen vào giữa. Không có lý gì 2000 năm trước Bắc thuộc dân tộc Việt Nam không có tiếng nói và chữ viết riêng của mình?. Tôi tin đây là một “góc khuất” của lịch sử cần được tiếp tục tìm kiếm và giải mã.

Về mặt lý thuyết cũng không có cơ sở để đặt tên là “ngôn ngữ Hán –Việt” . Bởi lẽ, đã nói đến ngôn ngữ là phải nói đến chủ thể đích thực của nó. Chủ thể đó là một cộng đồng dân tộc cùng sử dụng chung ngôn ngữ đó, không lẫn lộn với ngôn ngữ khác; nó tồn tại và phát triển trong một quá trình lịch sử đủ dài để khẳng định mình. Trong trường hợp cụ thể của Việt Nam, ta thấy không hề có khái niệm cộng đồng (hoặc dân tộc) Hán-Việt; chỉ có cộng đồng người Hoa sống bên cạnh cộng đồng người Việt; có khái niệm người Việt gốc Hoa, nhưng ai có ngôn ngữ riêng của người ấy. Chỉ có khái niệm "từ ngữ Hán-Việt" mà thôi, tức là những từ ngữ có nguồn gốc từ sự kết hợp giữa tiếng Hán và tiếng Việt trong quá trình Bắc thuộc và giao lưu giữa hai dân tộc; dù mật độ pha tạp có đến bao nhiêu phần trăm đi nữa, nhưng nó chỉ sử dụng trong cộng đồng người Việt, người Trung Quốc bình thường không thể hiểu được, thì nó phải gọi là "tiếng Việt", không thể gọi là "tiếng Hán-Việt". Điều tương tự vẫn xảy ra đối với nhiều ngôn ngữ khác trên thế giới. Ví dụ, tiếng Nùng có rất nhiều từ ngữ Việt trong đó, nhưng không gọi là “tiếng Việt-Nùng”; tiếng Đan Mạch giống tiếng Đức đến mức hai bên có thể hiểu nhau nhưng không gọi là "tiếng Đức-Đan",v.v... Trường hợp tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung ... được nhiều nước khác nhau sử dụng như một ngôn ngữ quốc gia, khi cần phân biệt người ta goi tên ghép như tiếng Anh Mỹ, tiếng Anh Úc, tiếng Anh Ấn Độ v.v... là chuyện hoàn toàn khác.

Ngoài ra cũng cần thấy rằng lâu nay vẫn tồn tại dai dẳng hai quan điểm khác nhau về cách đánh giá nguồn gốc tiếng Việt và tiếng Trung. Tuy nhiên cả hai quan điểm đều thống nhất rằng tiếng Việt và tiếng Hán đã song tồn hàng ngàn năm trước thời kỳ Bắc thuộc. Trong khi một quan điểm mặc nhận rằng tiếng Việt vay mượn rất nhiều từ tiếng Hán, quan điểm kia lại cho rằng tiếng Trung là kết quả của việc tiếng Hán vay mượn (đánh cắp) từ tiếng Việt cổ (của người Bách Việt) trong suốt chiều dài lịch sử hàng ngàn năm trước và sau công nguyên khi người Hán chinh phục hoàn toàn người Bách Việt ở bờ Nam sông Dương Tử . Giả thuyết này chứng minh bằng cách chỉ ra nhiều từ ngữ tiếng Việt cổ trong tiếng Hán và hiện tượng danh từ đi trước tính từ cùng nhiều chứng cứ khác, xem ra cũng rất có sức thuyết phục.

Tóm lại, theo tôi, chỉ có khái niệm “từ ngữ Hán-Việt” chứ hòan toàn không có cơ sở nào để gọi “ngôn ngữ Hán- Việt” hoặc “tiếng Hán-Viêt”. Là người Việt Nam chúng ta cần nhận thức rõ điều này để cùng nhau bảo vệ giá trị ngôn ngữ và văn hóa của dân tộc đồng thời chú ý giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt-điều mà Cụ Hồ Chí Minh đã từng rất chú ý làm gương . Không hiểu sao bây giờ không ai làm việc này, lại còn có xu hướng lạm dụng bừa bãi việc ghép từ ngữ Hán vào tiếng Việt (?)

Có thể các "bạn" Trung Quốc thích thuật ngữ "ngôn ngữ Hán-Viêt", "tiếng Hán-Việt" , nhưng người Việt Nam thì không, thậm chí phải bác bỏ nó mới phải. Không chỉ về ngôn ngữ , mà có nhiều vấn đề liên quan đến cội nguồn dân tộc Việt cũng rất được cần xem lại. Ví dụ, đáng lẽ phải truy tìm lại tiếng Việt cổ (bị mất sau 1000 năm bắc thuộc) thì giai cấp phong kiến Việt Nam đã ra sức truyền bá chữ Nho, giờ lại định truyền bá về "tiếng Hán-Việt" thì thật là đáng buồn!. Hình như người Việt Nam ngày nay quên mất rằng nguồn gốc các vua Hùng thực sự đã xuất phát từ Hồ Động Đình thuộc tĩnh Hồ Nam của lãnh thổ Trung Quốc bây giờ ; và Hai Bà Trưng khởi binh phục quốc cũng ngay bên trong lãnh thổ miền nam Trung Quốc (?). Trong nhiều trường hợp người Việt ta cứ vô tư trích dịch sử sách của Trung Quốc để làm sử của Việt Nam, rốt cuộc mưa dầm thấm lâu rồi thấy “mình từ người Hán mà ra cả” thì thật là sai lầm!

Trần Kinh Nghị

http://vtc.vn/nguoi-50-nam-giai-ma-chu-cua-to-tien-nguoi-viet.394.282938.htm

Read More

Chủ Nhật, 17 tháng 1, 2016

Hoài Trần

- Thành Ngữ Tiếng Việt

Hàm ý khen chê con người 

VŨ ĐỨC NGHIỆU, NGUYỄN THỊ DUNG

Trong các ngôn ngữ, thành ngữ là loại đơn vị mà ở đó người ta có thể tìm được khá nhiều thông tin về mặt ngôn ngữ, văn hoá, đặc điểm dân tộc và ngay cả các triết lý nhân sinh…
.
Ở tiếng Việt, bên cạnh những thành ngữ mang ý nghĩa định danh, ý nghĩa biểu hiện bình thường như:cơm bưng nước rót, lạnh như tiền, buồn như chấu cắn, già kén kẹn hom, nuôi ong tay áo, đồng không mông quạnh… còn có những thành ngữ nói về con người mà ngoài các ý nghĩa định danh, ý nghĩa biểu hiện bình thường ra, còn bao hàm cả ý khen ngợi hoặc chê bai, thể hiện thái độ khen, chê của người nói đối với đối tượng được nói tới. Ví dụ: mặt hoa da phấn, lòng ngay dạ thẳng, có thuỷ có chung, thức khuya dậy sớm, buông dầm cầm chèo… hoặc: mặt bủng da chì, ăn xó mó niêu, xúyt chó bụi rậm, bóc ngắn cắn dài… Những thành ngữ như vậy rất đáng được quan tâm khảo sát. 

1. Khi bày tỏ sự đánh giá tích cực về người, vật, thuộc tính, hoặc hành vi… nào đó với ý vừa lòng, vì cho rằng như thế là tốt, là giỏi, là đạt yêu cầu, đáng được đánh giá cao…, chúng ta đã thực hiện một hành vi, một thái độ khen người, vật, thuộc tính, hoặc hành vi… đó.

Một biểu thức ngôn ngữ có hàm ý đánh giá tích cực về người, vật, thuộc tính, hoặc hành vi… cho rằng như thế là tốt, đẹp, giỏi, là đạt yêu cầu, đáng được đánh giá cao… được coi là biểu thức ngôn ngữ có hàm ý khen. Chẳng hạn, ngoài cái ý nghĩa miêu tả bình thường ra, thành ngữ mặt hoa da phấn bao hàm ý khen về vẻ đẹp của hình thức, diện mạo của người được nói tới, được miêu tả bằng thành ngữ đó, còn thành ngữ thức khuuya dậy sớm thì lại bao hàm ý khen về sự chăm chỉ siêng năng trong công việc của người được đề cập.

Ngược lại với khen, chê là hành vi bày tỏ thái độ không ưa thích, không vừa ý, đánh giá thấp, theo chiều hướng tiêu cực vì cho là kém, là xấu, không đạt yêu cầu, không được bình thường… Chẳng hạn, trong các thành ngữ mặt bủng da chì, ăn xó mó niêu, qua cầu cất nhịp, chị em nắm nem ba đồng… ngoài các ý nghĩa miêu tả bình thường, còn bao hàm ý chê bai về dung mạo và sức khoẻ (mặt bủng da chì), chê bai về hành vi, nhân cách bần tiện (ăn xó mó niêu), đố kỵ, không muốn cho ai cùng được thuận lợi, may mắn như mình (qua cầu cất nhịp), coi trọng tiền tài hơn cả tình nghĩa, đạo lý (chị em nắm nem ba đồng)…

Với quan niệm về hàm ý khen, chê như vậy, thực hiện khảo sát tư liệu qua một số từ điển thành ngữ tiếng Việt quen thuộc đã xuất bản [1.2.3.], cùng với một số tư liệu khác được thu thập bổ sung, chúng tôi tập hợp được 779 đơn vị thành ngữ có bao hàm ý khen hoặc chê.

Trong số 779 thành ngữ  được khảo sát (tất nhiên ở đây có cả một số thành ngữ Hán Việt) có 137 đơn vị bao hàm ý khen và 642 đơn vị bao hàm ý chê. Những con số này, tuy không phải là tuyệt đối vì không thể nói là đã kiểm đếm cạn kiệt trong toàn bộ từ vựng tiếng Việt, nhưng cũng đủ tin cậy để ngay từ đầu đã cho thấy một điều hết sức đáng chú ý: số thành ngữ nói về con người mà có bao hàm ý khen chiếm tỷ lệ khiêm tốn hơn rất nhiều so với những thành ngữ có bao hàm ý chê bai.

2. Về các thành ngữ có hàm ý khen.
Nếu phân tích theo chủ đề (topic) “khen về cái gì”, xác định và sắp xếp như một hệ thống, một tập hợp của những chủ đề, những ý niệm theo kiểu thesaurus, chúng tôi thấy có 21chủ đề (đặc điểm, thuộc tính, hành vi…) được đề cập. (Con số này, tất nhiên là có thể thay đổi ít nhiều, tùy theo mức độ chi tiết trong khi phân tách của người nghiên cứu). Cụ thể là (con số ghi trong dấu ngoặc là số lượng thành ngữ thu thập được thuộc chủ đề tương ứng):

01. Khen về hình dáng, dung mạo con ngư­ời (20): Vd. Đẹp như tiên.
02. Cao cả trong nhân cách, đạo đức (5): Vd. Đạo cao đức trọng.
03. Hiền hậu (5): Vd. Hiền nh­ư bụt.
04. Nhân ái, thương yêu, giúp người khó khăn (10): Vd. Chị ngã, em nâng.
05. Sống có ân tình, ơn nghĩa đối với người khác (4): Vd. Như­ bát nư­ớc đầy.
06. Chung thuỷ trung thành (7): Vd. Có đầu có cuối.
07. Có tài trí, sáng suốt (5): Vd. Văn hay chữ tốt.
08. Thật thà, ngay thẳng (8): Vd. Ăn ngay nói thẳng.
09. Dũng cảm, bất khuất (3): Vd. Gan vàng dạ sắt.
10. Đoàn kết, hoà thuận thương yêu nhau (3): Vd. Chung l­ưng đấu cật.
11. Đảm đang, chăm chỉ siêng năng (7): Vd. Một nắng hai sư­ơng.
12. Chắc chắn, cẩn thận (5): Vd. Nghĩ tới nghĩ lui.
13. Lễ phép (4):  Vd. Trên kính dưới nh­ường.
14. Sang trọng, quyền qúy (9): Vd. Lên xe xuống ngựa.
15. Giàu có, no đủ (11): Vd.Ruộng cả ao liền.
16. Tiết kiệm (2): Vd. Ăn nhịn để dành.
17. Chu đáo (4): Vd. Đến nơi đến chốn.
18. Sức khoẻ (9): Vd. Khoẻ như vâm.
19. Sống có hậu, sòng phẳng (4): Vd. Hòn đất ném đi hòn chì ném lại.
20.  May mắn (5): Vd. Như diều gặp gió.
21. Tương xứng về sự cao sang, đạo đức, tài năng, nhân cách (7): Vd. Ph­ượng đậu cành ngô.

3. Đối với các thành ngữ có hàm ý chê bai, chỉ trích, phê bình.
Nếu cũng phân tích theo chủ đề (topic) “chê về cái gì”, chúng tôi thấy có 51 chủ đề (đặc điểm, thuộc tính, hành vi… ) được đề cập. (Thực ra, trong số này, chủ đề số 49, 50 bao gồm rất nhiều chủ đề cụ thể nhỏ hơn, nhưng vì số lượng thành ngữ của mỗi chủ đề nhỏ, cụ thể đó quá ít nên chúng tôi đã gộp lại gọi chung là chủ đề Hành vi, phẩm chất đáng phê phán khác và chủ đề Ứng xử không đúng). Cụ thể là (con số ghi trong dấu ngoặc là số lượng thành ngữ thu thập được thuộc chủ đề tương ứng):
01. Chê hình thức, dung mạo (28): Vd. Xấu như­ ma.
02. Tham ăn, hám lợi có khi đến mất nhân cách (14): Vd. Uống nư­ớc cả cặn.
03. Lười làm nhưng tham ăn (7): Vd. Làm thì ốm, giã cốm thì siêng.
04. Không biết điều, không biết người biết mình (29): Vd. Ăn mày đòi xôi gấc.
05. Vụ lợi, ba phải, cơ hội chủ nghĩa (18): Vd. Mượn gió bẻ măng.
06.  Ích kỉ, cá nhân chủ nghĩa (10): Vd. Của mình thì để của rể thì bòn.
07. Không giữ danh dự, liêm sỉ (7): Vd. Mặt trơ trán bóng.
08. Thóc mách, buôn chuyện, không đứng đắn (9): Vd. Đòn càn hai mũi.
09. Đối xử nghiệt ngã không còn tình nghĩa (3): Vd. Cạn tàu ráo máng.
10. Lợi dụng đổ lỗi, vu oan cho đồng loại (6): Vd. Ngậm máu phun người
11. Độc ác, nham hiểm (12): Vd. Giết người không dao.
12. Hung hãn tàn bạo (8):Vd. Ăn thịt người không tanh.
13. Khinh người (5): Vd. Khinh người bằng nửa con mắt.
14. Coi trọng tiền của hơn con người và tình nghĩa (12): Vd. Tham vàng bỏ ngãi.
15. Đố kỵ, hẹp hòi, ganh ghét, định kiến với người khác (11): Vd. Cú khó vọ mừng.
16. Ỷ thế, bắt nạt bóc lột người khác (10): Vd. Đè đầu cư­ỡi cổ.
17. Bội bạc, vô ơn, không chung thuỷ (37): Vd. Bạc như vôi.
18. Không nhất quán trong tình cảm, cư xử (5): Vd. Ăn một nơi nấp một nơi.
19. Ngu dại, đần độn (22): Vd. Dốt đặc cán mai.
20. Vụng dại trong hành động, suy tính, ứng xử (36): Vd. Bưng mắt bắt chim.
21. Bất tài vô dụng (17): Vd. Cắn cơm không vỡ.
22. Dối trá, xảo quyệt (39): Vd. Ăn không nói có.
23. Giả dối, tốt đẹp bề ngoài, độc ác, xấu xa bên trong (12): Vd.Mặt sứa gan lim. 
24. Hèn nhát (3): Vd.Miệng hùm gan sứa
25. Mâu thuẫn, tranh giành quyền lợi, mất tình nghĩa (12): Vd.Như chó với mèo.
26. Bè cánh, về hùa với nhau (4): Vd. Kéo bè kéo cánh.
27. Lười nhác (18): Vd. Ăn bơ làm biếng.
28. Khoác lác, ba hoa, vô tích sự (5): Vd. Một tấc đến trời.
29. Huyênh hoang kiêu ngạo, lên mặt với đời (14): Vd. Coi trời bằng vung.
30. Ngang bướng (8): Vd. Cãi chày cãi cối.
31. Vô lễ (6): Vd. Hỗn nh­ư chó.
32. Keo kiệt đến mức bần tiện (14):Vd. Rán sành ra mỡ.
33. Thô tục bần tiện trong sinh hoạt, hành vi ứng xử (14): Vd. Ăn xó mó niêu.
34. Hoang phí (11):Vd. Xắn tay áo đốt nhà táng.
35. Vô trách nhiệm, trốn việc, vô cảm (13): Vd. Đem con bỏ chợ.
36. Bừa bãi, tuỳ tiện cẩu thả (13): Vd. Ăn vung bỏ vãi.
37. Sức khoẻ thể hiện qua hình dáng bên ngoài (19): Vd. Xo vai rụt cổ.
38. Làm những việc vô nghĩa (5): Vd. Vẽ rắn thêm chân.
39. Tham lam đòi hỏi vô lý, quá đáng (11): Vd. Tiền có ít thịt muốn nhiều.
40. Hay kêu ca, xử sự không rõ ràng, gây khó chịu(10): Vd. Lúng búng như ngậm hột thị.
41. Dở dang, không ra cái gì, gây khó chịu (14): Vd. Dở giăng dở đèn.
42. Soi mói người khác (3):Vd. Bới bèo ra bọ.
43. Vụng về, kém cỏi trong việc làm, ứng xử (10): Vd. Vụng miệng biếng chân.
44. Hành vi không bình thường, đáng chê (6): Vd. Đỏng đảnh như đồng cân.
45. A dua, bắt chước đua đòi (9): Vd.Thuyền đua lái cũng đua.
46. Dựa dẫm người khác, ăn sẵn, ỷ lại (11):Vd. Cáo mượn oai hùm.
47. Liều lĩnh (11): Vd. Bán trời không văn tự.
48. Không chung thuỷ, đoan chính trong quan hệ nam nữ, vợ chồng (6): Vd. Trốn chúa lộn chồng.
49. Ứng xử kém cỏi (3): Vd. Giận cá chém thớt
50. Làm các tệ nạn xã hội (8): Vd. Buôn thần bán thánh
51. Hành vi, phẩm chất đáng phê phán khác (24): Vd.Mèo mả gà đồng.
4. Nếu so sánh giữa các chủ đề khen và chê được đề cập trong các thành ngữ thì về mặt số lượng, các thành ngữ có hàm ý khen đề cập 21 chủ đề; còn các thành ngữ có hàm ý chê đề cập đến 51 chủ đề. (Ở đây, cần lưu ý một điều là: tuỳ theo mức độ cụ thể hoặc khái quát khác nhau được lấy làm căn cứ trong khi xác định các chủ đề, có thể dẫn đến số chủ đề được xác định, chia tách không hoàn toàn trùng nhau. Vì vậy, số lượng chủ đề được xác định và đưa ra phân tích, so sánh, có tính tương đối của nó, theo lượng định của chúng tôi).
4.a. Nếu đặt các chủ đề vào những tương quan đối lập khen chê để so sánh, chúng ta sẽ có được một quang cảnh như sau (con số trong dấu ngoặc là số thành ngữ thuộc từng chủ đề tương ứng):

CHỦ ĐỀ CÓ HÀM Ý KHEN
CHỦ ĐỀ CÓ HÀM Ý CHÊ
 
01. Khen hình dáng, dung mạo(20)
 
01. Chê hình thức, dung mạo (28)
02. Cao cả trong nhân cách, đạo đức (5)

02.Tham ăn, hám lợi có khi đến mất nhân cách (14)
03. Lười làm nhưng tham ăn (7)
04. Không biết điều, không biết người biết mình (29)
05. Vụ lợi, ba phải, cơ hội chủ nghĩa (18)
06. Ích kỉ, cá nhân chủ nghĩa (10)
07. Không giữ danh dự, liêm sỉ (7)
08. Thóc mách, buôn chuyện, không đứng đắn (9)
 
03. Hiền hậu (5)
09. Đối xử nghiệt ngã không còn tình nghĩa (3)
10. Lợi dụng đổ lỗi, vu oan cho đồng loại (6)
11. Độc ác, nham hiểm (12)
12. Hung hãn tàn bạo (8)
13. Khinh người (5)
14. Coi trọng tiền của hơn con người, tình nghĩa (12)
04. Nhân ái, thương yêu, giúp người khó khăn (10)
15. Đố kỵ, hẹp hòi, ganh ghét, định kiến với người khác (11)
16. Ỷ thế, bắt nạt bóc lột người khác (10)
05. Sống có ân tình, ơn nghĩa đối với người khác (4)
06. Chung thuỷ trung thành (7)
17. Bội bạc, vô ơn, không chung thuỷ (37)
18. Không nhất quán trong tình cảm, cư xử (5)
 
07. Có tài trí, sáng suốt (5)
19. Ngu dại, đần độn (22)
20. Vụng dại trong hành động, suy tính, ứng xử (36)
21. Bất tài vô dụng (17)
08. Thật thà, ngay thẳng (8)
22. Dối trá, xảo quyệt (39)
23. Giả dối, tốt đẹp bề ngoài, nhưng độc ác, xấu xa bên trong (12)
09. Dũng cảm, bất khuất (3)
24. Hèn nhát (3)
10. Đoàn kết, hoà thuận thương yêu nhau (3)25. Mâu thuẫn, tranh quyền lợi, mất tình nghĩa (12)
26. Bè cánh, về hùa với nhau (4)
11. Đảm đang, chăm chỉ siêng năng (7)27. Lười nhác (18)
12. Chắc chắn, cẩn thận (5)
28. Khoác lác, ba hoa, vô tích sự (5)
29. Huyênh hoang kiêu ngạo, lên mặt với đời (14)
13. Lễ phép (4)
30. Ngang bướng (8)
31. Vô lễ (6)
14. Sang trọng, quyền qúy (9)
32. Keo kiệt đến mức bần tiện (14)
33. Thô tục bần tiện trong hành vi, ứng xử (14)
15. Giàu có, no đủ (11)
16. Tiết kiệm (2)34. Hoang phí (11)
17. Chu đáo (4)
35. Vô trách nhiệm, trốn việc, vô cảm (13)
36. Bừa bãi, tuỳ tiện cẩu thả (13)
18. Sức khoẻ (9)37. Sức khoẻ thể hiện qua hình dáng bên ngoài (19)
Những chủ đề khác không đưa vào tương quan đối lập nhau:
CHỦ ĐỀ CÓ HÀM Ý KHEN
CHỦ ĐỀ CÓ HÀM Ý CHÊ
 
19. Sống có hậu, sòng phẳng (4)
21.  May mắn (5)
21. Tương xứng về sự cao sang, đạo đức, tài năng, nhân cách (7)
 
38. Làm những việc vô nghĩa (5)
39. Tham lam đòi hỏi vô lý, quá đáng (11)
40. Hay kêu ca, xử sự không rõ ràng, gây khó chịu(10)
41. Dở dang, không ra cái gì (14)
42. Soi mói người khác (3)
43. Vụng, kém cỏi trong việc làm, ứng xử (10)
44. Hành vi không bình thường, đáng chê (6)
45. A dua, bắt chước đua đòi (9)
46. Dựa dẫm người khác, ăn sẵn, ỷ lại (11)
47. Liều lĩnh (11)
48. Không chung thuỷ, đoan chính trong quan hệ nam nữ, vợ chồng (6)
49. Ứng xử kém cỏi (3)
50. Làm các tệ nạn xã hội (8)
51. Hành vi, phẩm chất đáng chê khác (24)

Như vậy, cả số lượng thành ngữ khác nhau lẫn số chủ đề được đề cập của các thành ngữ có hàm ý chê bai đều lớn hơn rất nhiều so với số thành ngữ và số chủ đề được đề cập của thành ngữ có hàm ý khen.

KHEN
CHÊ
 
Số lượng chủ đề
21
51
 
Số thành ngữ có hàm ý
137
642

Điều này cũng có nghĩa rằng những đặc điểm, thuộc tính, hành vi… của con người được miêu tả, định danh kèm theo ý bình giá tiêu cực, chê bai, phê phán…phong phú hơn rất nhiều so với những đặc điểm, thuộc tính, hành vi… được đề cập trong nhóm thành ngữ bao hàm ý khen.

4.b. Trong toàn bộ các thành ngữ có bao hàm ý khen, số thành ngữ có hàm ý khen về phẩm chất, nhân cách, hành vi, thái độ ứng xử… chiếm phần lớn hơn nhưng không nhiều đến mức áp đảo (76 đơn vị) so với số thành ngữ bao hàm ý khen về đặc điểm thuộc tính của hình thức con người, hoặc những đặc điểm, thuộc tính “tại ngoại” như: giàu sang, sức khoẻ… (61 đơn vị).

Điều đáng nói ở đây là: trong tuyệt đại bộ phận các thành ngữ có hàm ý khen, ý nghĩa biểu hiện của chúng đều miêu tả, nói về cái đẹp hình thức chung chung, rất ước lệ, rất giống với cách nói, cách miêu tả trong văn chương, ít có những miêu tả qua so sánh cụ thể, sinh động và chi tiết; đồng thời, nếu nhìn cho kỹ thì thấy rất nhiều thành ngữ trong số đó đã xuất phát từ các điển, các tích, các lối nói của văn chương, nghệ thuật. Chúng có tính cách khái quát, ước lệ nhiều hơn. Ví dụ: đẹp như tiên, đẹp như tiên giáng trần, chim sa cá lặn, nghiêng nước nghiêng thành… Trong khi đó, những thành ngữ có ý nghĩa miêu tả cụ thể như:mắt phượng mày ngài, trắng như trứng gà bóc, trắng như ngó cần… lại rất ít.
4.c. Phân tích các thành ngữ có hàm ý chê, chúng ta có thể thấy như sau:
Về số lượng, các thành ngữ nói về hình thức, dung mạo con người mà có hàm ý chê cũng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ 28/642. Nếu kể cả các thành ngữ miêu tả dung mạo con người để biểu thị sức khoẻ (với hàm ý chê) vào đây thì tỷ lệ cũng chỉ là 47/642.
Số lượng áp đảo tuyệt đối trong các thành ngữ có hàm ý chê là chê về phẩm chất, đạo đức, nhân cách, trí tuệ, hành vi, thái độ ứng xử của con người (gần 600 đơn vị). Nếu lấy những chủ đề có mật độ thành ngữ từ trên 10 đơn vị trở lên, sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp, chúng ta sẽ thấy bức tranh phản ánh sự “ưu tiên” quan tâm phê phán, chê bai của người Việt qua các thành ngữ có hàm ý chê bai như sau:
01. Dối trá, xảo quyệt                                                                      (39)
02. Bội bạc, vô ơn, không chung thuỷ                                           (37)
03. Vụng dại trong hành động, suy tính, ứng xử                          (36)
04. Không biết điều, không biết người biết mình                        (29)
05. Ngu dại, đần độn                                                                        (22)
06. Sức khoẻ thể hiện qua hình dáng bên ngoài                          (19)
07. Lười nhác                                                                                    (18)
08. Vụ lợi, ba phải, cơ hội chủ nghĩa                                            (18)
09. Bất tài vô dụng                                                                           (17)
10. Tham ăn, hám lợi có khi đến mất nhân cách                                     (14)
11. Huyênh hoang kiêu ngạo, lên mặt với đời                             (14)
12. Keo kiệt đến mức bần tiện                                                       (14)
33. Thô tục bần tiện trong sinh hoạt, hành vi ứng xử                 (14)
14. Dở dang, không ra cái gì, gây khó chịu                                  (14)
15. Vô trách nhiệm, trốn việc, vô cảm                                          (13)
16. Bừa bãi, tuỳ tiện cẩu thả                                                           (13)
17. Độc ác, nham hiểm                                                                    (12)
18. Coi trọng tiền của hơn con người và tình nghĩa                    (12)
19. Giả dối, tốt đẹp bề ngoài, độc ác, xấu xa bên trong                         (12)
20. Mâu thuẫn, tranh giành quyền lợi, mất tình nghĩa                (12)
21. Hoang phí                                                                                   (11)
22. Đố kỵ, hẹp hòi, ganh ghét, định kiến với người khác           (11)
23. Tham lam đòi hỏi vô lý, quá đáng                                           (11)
24. Dựa dẫm người khác, ăn sẵn, ỷ lại                                           (11)
25. Liều lĩnh                                                                                      (11)
Bốn chủ đề đầu tiên: Dối trá, xảo quyệt; Bội bạc, vô ơn, không chung thuỷ; Vụng dại trong hành động, suy tính, ứng xử; Không biết điều, không biết người biết mình có số thành ngữ tập trung khá đậm đặc. Phải chăng ở đây có sự “ưu tiên” đối với những vấn đề mà ngưỡi Việt quan tâm phê phán chỉ trích. Hình như số liệu kiếm đếm được và thứ hạng của số liệu thể hiện khá rõ điều đó.

4.d. Về phương thức biểu hiện, các thành ngữ so sánh chiếm số lượng cực kỳ ít ỏi trong số các thành ngữ bao hàm ý khen, chê. Trong tư liệu khảo sát của chúng tôi chỉ có 107 đơn vị là thành ngữ so sánh (Ví dụ: khinh khỉnh như chĩnh mắm thối, đẹp như tiên…). Phần còn lại, 672 đơn vị, đều là các thành ngữ ẩn dụ (Ví dụ: cạn tàu ráo máng, ngậm máu phun người …).

Điều đặc biệt đáng nói ở đây là, chẳng những việc phát hiện, miêu tả, định danh, đồng thời tỏ ý chê bai, phê phán đối với những cái xấu, cái dở được chú ý tới nhiều hơn (qua số lượng các thành ngữ đề cập đến chúng – như trên đã nói), mà cách so sánh, nhất là so sánh ẩn dụ ở nhóm thành ngữ có bao hàm ý chê bai, tỏ ra là sắc sảo, giầu hình ảnh và tinh tế vô cùng. Thành ngữ có hàm ý chê bai có cách nói hay hơn, “độc” (đáo) hơn, “giỏi” hơn cách nói của thành ngữ có hàm ý khen.

Nếu như ở các thành ngữ có hàm ý khen, chúng ta chỉ gặp phần lớn là những thành ngữ miêu tả rất “hiền lành” như: đẹp như tiên, một nắng hai sư­ơng, hiền nh­ư bụt… thì trong các thành ngữ có hàm ý chê, chúng ta gặp rất nhiều thành ngữ có cách diễn đạt, miêu tả và biểu hiện hết sức sắc bén, sinh động, nhưng cũng quen thuộc hơn và dung dị hơn, dễ hiểu hơn, khó mà tìm được cách nói nào hay hơn, như: đen như củ súng, đười ươi giữ ống, ăn khoai cả vỏ ăn chó cả lông, uống nước cả cặn, đo lọ nước mắm đếm củ dưa hành, qua cầu rút ván, ném đá giấu tay, ngậm máu phun người, trâu lấm vẩy quanh, hàng thịt nguýt hàng cá, theo đóm ăn tàn …

4.e. Những phân tích và trình bày trên đây cho phép có thể nghĩ rằng: trong phạm vi các thành ngữ tiếng Việt nói về đặc điểm, thuộc tính, phẩm chất, hành vi của con người (kể cả một số ít những thành ngữ được lựa chọn, du nhập, vay mượn từ nguồn gốc khác) người Việt rất chú ý đến việc phát hiện, miêu tả, định danh, đồng thời tỏ ý chê bai, phê phán đối với những cái xấu, cái dở.
Sự chênh lệch lớn về số lượng giữa các thành ngữ có hàm ý chê với thành ngữ có hàm ý khen cũng gián tiếp cho chúng ta một suy luận có thể có: người Việt chú ý đến việc phát hiện, định danh, phân tích, chê bai cái xấu cái dở nhiều hơn là chú ý đến việc tìm tòi, định danh, phân tích, khen ngợi những đặc điểm tốt, đẹp. (Nhưng việc hay dùng loại nào trong đời sống và giao tiếp ngôn ngữ hàng ngày lại là một vấn đề khác, đòi hỏi phải có những khảo sát riêng).

Mặt khác, các tư liệu và miêu tả, so sánh trình bày trên đây phần nào cũng có thể cho thấy được khá rõ cách nhìn nhận, quan niệm về thẩm mĩ, đạo đức, luân lý, hay nói rộng hơn là những đặc điểm về triết lý nhân sinh thể hiện qua phương cách so sánh, tạo lập trong một bộ phận các thành ngữ tiếng Việt.

Trong bài nghiên cứu này, về căn bản, chúng tôi mới chỉ cung cấp được nguồn ngữ liệu cùng với một vài phân loại, miêu tả, nhận định bước đầu để những ai quan tâm sẽ cùng nghiên cứu tiếp. Đằng sau các thành ngữ nói chung, các thành ngữ có bao hàm ý khen, chê nói riêng, chắc chắn còn ẩn chứa rất nhiều điều về truyền thống, văn hoá, về quan niệm thẩm mĩ, đạo đức, về lối sống và các quan niệm nhân sinh… mà chúng ta còn phải hết sức cố công nhiều hơn gấp bội nữa thì mới tránh được cái nhìn đơn giản và phiến diện.

DANH SÁCH CÁC THÀNH NGỮ CÓ HÀM Ý KHEN, CHÊ CON NGƯỜI ĐƯỢC SẮP XẾP THEO CHỦ ĐỀ

THÀNH NGỮ CÓ HÀM Ý KHEN
1. Khen về hình dáng, dung mạo con ngư­ời (20):
Đẹp như tiên. Đẹp nh­ư Tây Thi. Đẹp nh­ư tiên giáng thế. Đẹp nh­ư ả Chức giáng trần. Đẹp như hằng nga. Nh­ư tiên non bồng. Nh­ư ngư­ời trong tranh. Hoa c­ười ngọc thốt. Hoa dung ngọc mạo. Hoa như­ờng nguyệt thẹn. Mắt ph­ượng mày ngài. Mày tằm mắt phụng. Mặt hoa da phấn. Da ngà mắt phư­ợng .Trắng như­ ngó cần. Quốc sắc thiên hư­ơng. Trắng nh­ư ngà. Trắng nh­ư trứng gà bóc. Chim sa cá lặn. Nghiêng nước nghiêng thành.

2. Cao cả trong nhân cách, đạo đức (5):
Hiền nhân quân tử. Chính nhân quân tử. Đức rộng tài cao. Đạo cao đức trọng. Đức cao vọng trọng.

3. Hiền hậu (5):
Hiền nh­ư bụt. Lành nh­ư bụt. Hiền nh­ư củ khoai. Hiền nh­ư phật. Hiền như đất.

4. Nhân ái, thương yêu, giúp người khó khăn (10):
Giúp nón giúp tơi. Hằng tâm hằng sản. Cành d­ưới đỡ cành trên. Làm phúc như làm giàu. Nh­ường cơm sẻ áo. Lá lành đùm lá rách. Chị ngã, em nâng. Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ. Th­ương người như­ thể thư­ơng thân. Dây bầu đeo dây bí, dây chị vị dây em.

5. Sống có ân tình, ơn nghĩa đối với người khác (4):
Như­ bát nư­ớc đầy. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Ăn đấu trả bồ. Uống nước nhớ nguồn.

6. Chung thuỷ trung thành (7):
Có thuỷ có chung. Có trước có sau. Có đầu có cuối. Dốc một lòng trông một đạo. Lòng son dạ sắt. Một lòng một dạ. Ăn trầu một cơi.

7. Có tài trí, sáng suốt (5):
Hiền minh sáng trí. Văn hay chữ tốt. Đa m­ưu túc trí. Đa m­ưu túc kế. Đa văn quảng kiến.

8. Thật thà, ngay thẳng (8):
Ăn ngay nói thẳng. Ăn ngay ở lành. Lòng ngay dạ thẳng. Đốt thẳng lóng ngay. Thẳng nh­ư ruột ngựa. Làm tôi ngay, ăn mày thật. Ngang bằng sổ ngay. So tày vạt nhọn.

9. Dũng cảm, bất khuất (3):
Anh hùng cái thế. Gan vàng dạ sắt. Đội trời đạp đất.

10. Đoàn kết, hoà thuận thương yêu nhau (3):
Đồng cam cộng khổ. Chung l­ưng đấu cật. Chia ngọt sẻ bùi.
11. Đảm đang, chăm chỉ siêng năng (7):

Một nắng hai sư­ơng. Dầm sương dãi nắng. Buôn tảo bán tần. Buôn ngư­ợc bán xuôi. Buông dầm cầm chèo. Nh­ư con dao pha. Thức khuya dậy sớm.

12. Chắc chắn, cẩn thận (5):
Chắc như cua gạch. Chắc nh­ư gạo bỏ hũ. Nghĩ trước nghĩ sau. Nghĩ đi nghĩ lại. Nghĩ tới nghĩ lui.

13. Lễ phép (4):
Đi chào về hỏi. Đi kính về thư­a. Gọi dạ bảo vâng. Trên kính dưới nh­ường.

14. Sang trọng, quyền qúy (9):
Lên xe xuống ngựa. Phu quý phụ vinh. Chân hán chân hài.Quần là áo lượt. Ra giày vào dép.Chiếu miến chăn điều. Bát ngọc đũa ngà. Bát sứ mâm son. Mâm vàng bát bạc.

15. Giàu có, no đủ (11):
Ruộng cả ao liền. Ba bò chín trâu. Chín đụn m­ười trâu. Gạo bồ thóc đống. Ruộng cả ao liền. Bạt thiên phú quý. Ruộng cả ao sâu. Ruộng sâu trâu nái. Vư­ờn trên ao dư­ới. Toà ngang dãy dọc. Nhà ngói cây mít.

16. Tiết kiệm (2):
Ăn nhịn để dành. Ăn chắt để dành.

17. Chu đáo (4):
Có đầu có đuôi. Đến đầu đến cuối. Đến nơi đến chốn. Đến đầu đến đũa.

18. Sức khoẻ (9):
Chân đồng vai sắt. Đỏ da thắm thịt. Có da có thịt. Đồng gân thiết cốt. Gân đồng xương sắt. Mình đồng da sắt. Khoẻ như vâm. Khoẻ như voi. Khoẻ như trâu.

19. Sống có hậu, sòng phẳng (4):
Ăn miếng chả, trả miếng nem. Hòn đất ném đi hòn chì ném lại. Ăn tám lạng trả nửa cân. Ăn cái rau trả cái d­ưa.

20.  May mắn (5):
Lên như diều. Như diều gặp gió. Nh­ư cá gặp nước. Nh­ư cờ gặp gió. Nh­ư rồng gặp mây.

21. Tương xứng về sự cao sang, đạo đức, tài năng, nhân cách (7):
Ph­ượng đậu cành ngô. Chỉ Tấn tơ Tần. Hổ phụ lân nhi. Hổ phụ sinh hổ tử. Cha hiền con thảo. Phụ từ tử hiếu. Cha anh hùng, con hảo hán.

THÀNH NGỮ CÓ HÀM Ý CHÊ
1. Chê hình thức, dung mạo (28):
Xấu như­ ma. Xấu nh­ư quỷ. Rốn lồi quả quýt. Ti hí mắt l­ươn. Rỗ tổ ong bầu. Ma chê quỷ hờn. Bụng thúng cái lư­ng cánh phản. Nửa ngư­ời nửa ngợm. Đi vặn mình xà, mặt sa chữ nãi. Mắt trắng môi thâm. Mắt sâu râu rậm. Rậm râu sâu mắt. Mắt ốc nhồi, môi chuối mắn. Mắt xanh mỏ đỏ. Mặt cú da dơi. Đen như­ cột nhà cháy. Đen như­ củ tam thất. Đen nh­ư cuốc. Đen như­ trôn chảo. Đen như­ củ súng. Đen như­ than. Đen nh­ư quạ. Đen nh­ư bồ hóng. Béo nh­ư bồ sứt cạp. Béo tr­ương béo nứt. Béo như­  cun cút. Béo nh­ư  trâu tr­ương. Béo như­ bò mộng.

2. Tham ăn, hám lợi có khi đến mất nhân cách (14):
Hám danh háo lợi. Tham danh trục lợi. Tham quyền cố vị. Vơ năm gắp m­ời. Lòng tham không đáy. Uống nư­ớc cả cặn. Ăn khoai cả vỏ ăn chó cả lông. Ăn sâu ngập cánh. Chó già giữ xư­ơng. Ăn như­ hủi ăn thịt mỡ. Ăn thì no cho thì tiếc. Ăn ngập mặt ngập mũi. Cá đầy giỏ vẫn tham con cá sẩy. Chín đụn còn muốn một đụn nữa là m­ời.

3. Lười làm nhưng tham ăn (7):
Làm thì ốm, giã cốm thì siêng. Giã gạo thì ốm, giã cốm thì khoẻ. Ban ngày ngồi lê, tối về vê xôi. Ăn như­ phát tấu, làm nh­ư trấu vãi. Ăn ở trần, mần mặc áo. Ăn như­ rồng cuốn, nói như­ rồng leo, làm như mèo mửa. Ăn như­ thợ ngoã, làm như­ ả chơi trrăng.

4. Không biết điều, không biết người biết mình (29):
Ăn mày đòi xôi gấc. Méo miệng đòi ăn xôi vò. Xấu máu đòi ăn của độc. Chó nhà nghèo đòi ăn mắm mực. Bụt xứ Nam chê oản chiêm. Ếch ngồi đáy giếng. Mèo khen mèo dài đuôi. Ếch mọc lông nách. Chó chạy trước hư­ơu. Chó chê mèo lắm lông. Chó đói chê cứt nát. Chuột chù chê khỉ rằng hôi. Đánh trống qua cửa nhà sấm. Chưa nóng nước đã đỏ gọng. Chư­a đỗ ông nghè đã đe hàng tổng. Chó ghẻ có mỡ đằng đuôi. Bò gầy có mỡ đằng đuôi. Dốt hay nói chữ. Bọ chó múa bấc. Cầm đuốc soi chân ngư­ời. Đánh đu với tinh. Cưa sừng làm ghé. Già chơi trống bỏi. Thằng chết cãi thằng khiêng. Lươn ngắn lại chê chạch dài. Hơi có mã đã khoe mình đẹp. Bắng nhắng như­ nhặng vào chuồng tiêu. Đi cúi mặt xuống đất, về cất mặt lên trời. Ba ngày té re, một ngày rắn cứt đã khoe ầm ầm.

5. Vụ lợi, ba phải, cơ hội chủ nghĩa (18):
Mượn gió bẻ măng. Té n­ước theo mưa. Đắm đò giặt mẹt. Theo đóm ăn tàn. Theo voi ăn bã mía. Bắt cá hai tay. Thấy bở đào mãi. Ăn quen bén mùi. Khi vui thì vỗ tay vào. Gần tre che một phía, gần nứa bẻ một cây. Ăn thì chẳng nhớ tới ai, đến khi phải bỏng cứ tai mà sờ. Thuận buồm xuôi gió chén chú chén anh, lên thác xuống ghềnh c.. anh d… chú. Gió chiều nào che chiều ấy. Mười rằm cũng ừ, mười tư cũng gật. Giấy ngư­ời nứa người tha hồ phết. Lúc đ­ược thì vỗ tay, khi gay thì chùng b­ước. Phải bỏng mới mó đến tai. Thấy ng­ười sang bắt quàng làm họ.

6.  Ích kỉ, cá nhân chủ nghĩa (10):
So hơn tính thiệt. Cầu an h­ưởng lạc. Bè ai ng­ười nấy chống. Cất đó ngư­ời giữ thời ta. Đánh lệnh giết bò ng­ười. Của ngư­ời bồ tát, của mình lạt buộc. Của ng­ời thì cứt chó, của mình thì vừng đen. Ăn cỗ đi trư­ớc lội nư­ớc theo sau. Của mình thì để của rể thì bòn. Của mình thì giữ bo bo. Của người thì để cho bò nó xơi.

7. Không giữ danh dự, liêm sỉ (7):
Kẻ cắp già mồm. Trơ như­ mặt thớt. Mặt trơ trán bóng. Gái đĩ già mồm. Vừa ăn cướp vừa la làng. Ăn cứt không biết thối. Bắt chuột không hay lại hay ỉa bếp

8. Thóc mách, buôn chuyện, không đứng đắn (9):
Xui nguyên giục bị. Đòn xóc hai đầu. Đòn càn hai mũi. Đôi co mách lẻo. Ăn ráy ngứa miệng. Đâm bị thóc chọc bị gạo. Ăn cơm nhà nọ, kháo cà nhà kia. Ăn cơm  nhà nói chuyện hàng xóm. Ngồi lê đôi mách.

9. Đối xử nghiệt ngã không còn tình nghĩa (3):
Cạn tàu ráo máng. Chan t­ương đổ mẻ. Anh đóng đanh lỗ đít.

10. Lợi dụng đổ lỗi, vu oan cho đồng loại (6):
Cứt chim cu bôi khu bìm bịp. Đổ nhớt cho nheo. Ngậm máu phun người. Gắp lửa bỏ tay ngư­ời. Bỏ lửa tay ng­ười. Vu oan giá hoạ.

11. Độc ác, nham hiểm (12):
A hành ác nghiệt. Cú đói ăn con. Giết người không dao. Miệng hùm gan sói. Miệng hùm nọc rắn. Hùm thiêng rắn độc. Xuýt chó bụi rậm. Xui trẻ ăn cứt gà. Ném đá giấu tay. Đánh đá chó vãi cứt. Ác như cá sấu vũng Gấm. Cây sắp đổ lại nhấn thêm rìu. Chém cây sống trồng cây chết.
12. Hung hãn tàn bạo (8): 
Giết ng­ười nh­ư ngoé. Đào mồ cuốc mả. Bóc áo tháo cày. Lật ổ đổ trứng. Ăn thịt người không tanh. Th­ượng cẳng tay hạ cẳng chân. Già không bỏ nhỏ không tha. Trẻ không tha già không thương.

13. Khinh người (5):
Khinh người như mẻ. Khinh ngư­ời nh­ư rác. Khinh người bằng nửa con mắt. Nhìn ng­ười nửa con mắt. Mục hạ vô nhân.

14. Coi trọng tiền của hơn con người và tình nghĩa (12):
Của trọng hơn ng­ười. Hết tiền tài nhân nghĩa tận. Tham vàng bỏ ngãi. Giàu chuộng khó vong. Giàu trọng khó khinh. Giàu là họ, khó ngư­ời d­ưng. Chị em nắm nem ba đồng. Ngư­ời ghét của yêu. Gả bán so kè gốc rạ. So gốc rạ cá lấy nhau. Nhiều tiền thì thắm ít tiền thì phai. Còn tiền còn duyên còn nợ, hết tiền hết vợ hết chồng.

15. Đố kỵ, hẹp hòi, ganh ghét, định kiến với người khác (11):
Cú khó vọ mừng. Bò cư­ời trâu ngã. Chọc gậy bánh xe. Qua cầu rút ván. Qua cầu cất nhịp. Qua sông đốt đò. Vào lườm ra nguýt. Chẳng ư­a nói thừa cho bõ. Hàng thịt nguýt hàng cá. Chẳng ưa thì dưa có dòi. Ghét nhau thì quả bồ hòn cũng vuông.

16. Ỷ thế, bắt nạt bóc lột người khác (10):
Đè đầu cư­ỡi cổ. Đè đầu bóp cổ. Đa nhân hiếp quả. Bóp cổ bóp họng. Cá lớn nuốt cá bé. Cá mè đè cá chép. Cho một lột m­ời. Ma cũ bắt nạt ma mới. Cả vú lấp miệng em, cả hèm lấp miệng hũ. Chó cậy gần nhà gà cậy gần chuồng.

17. Bội bạc, vô ơn, không chung thuỷ (37):
Bạc như vôi. Bạc như rận. Bội nghĩa vong ân. Vong ân phụ nghĩa. Ăn xong quẹt mỏ. Ăn giấy bỏ bìa. Ăn mít bỏ xơ, ăn cá bỏ lờ. Ăn đây nói đó. Ăn cây táo rào cây sung. Ăn mật trả gừng. Ăn quả vả trả quả sung. Ăn ở hai lòng. Đư­ợc chim bẻ ná, được cá quên nơm. Hết chay thầy đi đất. Khỏi rên quên thầy. Thay thầy đổi chủ. Đắc đạo vong sư­, đắc ngư­ vong thuyền. Con bỏ cha, đầy tớ bỏ thầy. Xong chay quẳng thầy xuống ao. Được ván bán thuyền. Được vải quên khăn. Có mới nới cũ. Có khế ế chanh. Có xư­ơng sông, phụ tình lá lốt. Có hoa sói, phụ tình hoa ngâu. Có the quên lụa, có vàng quên thau. Khỏi vòng cong đuôi. Qua rào vỗ vế. Qua sông, đấm b… vào sóng. No cơm, đấm b… vào củ. Thăm ván bán thuyền. Thay lòng đổi dạ. Vay ơn nhất thời, đòi oán tam đại. Vắt chanh liệng vỏ. Vắng sao hôm có sao mai. Vắng trăng có sao, vắng đào có lí.

18. Không nhất quán trong tình cảm, cư xử (5)
Ăn một nơi nấp một nơi. Ăn cơm nhà dì uống nươc nhà o. Tr­ước làm phúc sau tức bụng. Khi lành cho nhau ăn cháy khi dữ mắng nhau cạy nồi. Khi lành quạt giấy cũng cho, khi dữ quạt mo cũng đòi.

19. Ngu dại, đần độn (22):
Dốt đặc cán mai. Dốt đặc cán táu. Dốt có đuôi. Dốt lòi đuôi. Dốt như bò vực chư­a thành. Dốt như bò. Dốt nh­ư lừa.. Ngu như lợn. Ngu như chó. Cạn như lòng bàn tay. Đánh lệnh giết bò nhà. Điếc không sợ súng. Đầu óc bã đậu. Học trước quên sau. Bụng cóc ngỡ bụng bò. Daị như­ vích. Dắt trâu chui ống. Ấp cây đợi thỏ. Đư­ời ư­ơi giữ ống. Hết khôn dồn ra daị. Mở cửa cho gió lọt vào. Đánh dấu thuyền tìm g­ươm.

20. Vụng dại trong hành động, suy tính, ứng xử (36):
Bạc đầu còn dại. Vải thưa che mắt thánh. Bưng mắt bắt chim. B­ưng tai trộm nhạc. Da chuột căng làm trống. Lạy ông tôi ở bụi này. Gửi mồi cho hổ. Gửi mỡ cho meò. Gư­ỉ trứng cho ác. Bán cá mũi thuyền. Chui đầu vào tròng. Bảo một đàng quàng một nẻo. Ăn vụng không biết chùi mép. Một lần ngại tốn, bốn lần không xong. Chê thằng một chai lấy thằng hai nậm. Bán bò tậu ễnh ương. Đánh đòn không so gậy. Cho áo còn tiếc dải. Chán gà nhà chuốc cò nội. Câu chuôm thả ao câu hào thả rãnh. Đau đẻ còn chờ sáng giăng. Ghét đứa trộm gà thiết tha phường kẻ cắp. Ghét kẻ nói điêu, yêu ng­ười đỏ vấy. Hám lợi trước mắt quên hoạ sau lưng. Mùa hạ buôn bông mùa đông buôn quạt. Giận con bọ chó đốt cả đống rơm. Giận con rận đốt cái áo. Mua dây buộc mình. Bắt bọ bỏ tai mình. Đẽo đòn gánh đè vai. Đan lồng nhốt kiến. Đốt lửa chữa cháy. Bóc ngắn cắn dài. Châu chấu thấy đỏ lửa thì vào. Đư­ơng ở chỗ quang đâm quàng bụi rậm. Đư­ờng quang chẳng đi đâm quàng ngõ tối.

21. Bất tài vô dụng (17):
Đuổi gà cho vợ. Cành khô gỗ mục. Cắn cơm không vỡ. Cậu ấm sứt vòi. Chó cỏ rồng đất. Bò đất ngựa gỗ. Chó khô mèo rạc. Giá áo túi cơm. Ăn hại đái khai. Cụt hơi ngắn cánh. Vén váy không nên. Gà què ăn quẩn cối xay. Đi cày trâu húc, đi xúc phải cọc. Có bột chẳng gột nên hồ. Ăn không nên đọi nói chẳng nên lời. Vắng mặt thì thiếu, có mặt thì thừa. Cháo tấm cũng hỏng, cháo lòng cũng trơ.

22. Dối trá, xảo quyệt (39):
Ăn không nói có. Ăn chùng nói vụng. Ăn gian ăn lận. Ăn thừa nói thiếu. Giả nhân giả nghĩa. Đổi trắng thay đen. Giấu ngược giấu xuôi. Giấu như mèo giấu cứt. Buôn bưởi bán bòng. Buôn gian bán lận. Che mắt thế gian. Lừa già dối trẻ. Đan rập giật giàm. Đánh lận con đen. Đong đầy bán vơi. Giả hình giả dạng. Giả nhân giả nghĩa. Giả mận gieo đào. Ba que xỏ lá. Lừa thầy phản bạn. Ném đá giấu tay. Lá mặt lá trái. L­ường th­ưng tráo đấu. Thề cá trê chui ống. Tiền hậu bất nhất. Ăn hơn nói kém. Ăn thật làm dối. Ăn thật làm giả. Đi dối cha về nhà dối chú. Miệng chào dơi, lạy trời đừng ăn. Mư­ợn đầu heo nấu cháo. Bán đong buông, buôn đong be. Giơ tay mặt, giật tay trái. Treo đầu dê bán thịt chó. Rơi nước mắt ớt, rớt nư­ớc mắt hành. Hiền trư­ớc mặt làm giặc sau lư­ng. Đầu chày nói có, cuối chày nói không. Đi chợ ăn lời, đi chơi ăn quỵt. Bán mư­ớp đắng làm dư­a, bán mạt cư­a làm cám.
23. Giả dối, tốt đẹp bề ngoài, nhưng độc ác, xấu xa bên trong (12):
Mặt sứa gan lim. Bụng chua miệng ngọt. Mật miệng gư­ơm lòng. Khẩu Phật tâm xà. Giàu móc câu đầy bụng. Dấu vuốt che nanh. Miệng mật lòng dao. Mặt ngư­ời bụng quỷ. Mặt ngư­ời dạ thú. Miệng bồ tát, dạ lạt buộc. Miệng thơn thớt dạ ớt ngâm. Miệng nam mô bụng một bồ dao găm.

24. Hèn nhát (3):
Nhát như cáy. Nhát như thỏ đế. Miệng hùm gan sứa

25. Mâu thuẫn, tranh giành quyền lợi, mất tình nghĩa (12):   
Như chó với mèo. Nh­ư chị dâu em chồng. Như mẹ chồng với nàng dâu. Buôn tranh bán cư­ớp. Cãi nhau nh­ư chém chả. Cãi nhau nh­ư mổ bò. Gà cùng chuồng đá lẫn nhau. Gà cùng chuồng bôi mặt đá nhau. Gà nhà bôi mặt đá  nhau. Hùm đói tranh mồi. Huynh đệ t­ương tàn. Trong anh em ngoài cờ bạc.

26. Bè cánh, về hùa với nhau (4).
Kéo bè kéo cánh. Cả bè đè cây nứa. Đua bè kéo cánh. Một đồng một cốt

27. Lười nhác (18):
Ăn bơ làm biếng. Ăn không ngồi rồi. Ăn sẵn nằm ngửa. Đông miệng ít tay. Đi không về rồi. Đi muộn về sớm. Dài lưng tốn vải. Há miệng chờ sung. Lư­ời chảy nư­ớc. L­ười như­ hủi. L­ười chảy thây chảy xác. Mồm miệng đỡ chân tay. Ăn thì có mó thì không. Điếc tai cày sáng tai họ. Đi cuốc đau tay, đi cày mỏi gối. Sáng rửa cư­a, trư­a mài đục, tối giục nhau về. Làm không đụng xác, vác không đụng vai. Tháng ba đau máu, tháng saú đau l­ưng.

28. Khoác lác, ba hoa, vô tích sự (5):
Một tấc đến trời. Ba hoa chích choè. Thiên hô bát sát. Thùng rỗng kêu to. Trăm voi không được bát nước xáo.

29. Huyênh hoang kiêu ngạo, lên mặt với đời (14):
Bắc bậc cửa quyền. Bắc bậc làm cao.  Diễu võ dư­ơng oai. Cậy sắc khoe tài. Khinh thế ngạo vật. Đao to búa lớn. Giơ nanh giơ vuốt. Giữ giá làm cao. Coi trời bằng vung. Tự cao tự đại. Phồng mang trơn mắt. Xưng hùng xưng bá. Chì khoe chì nặng hơn đồng. Khinh khỉnh nh­ư chĩnh mắm thối.

30. Ngang bướng (8):
Cứng đầu cứng cổ. Cà cuống lội ng­ược. Cãi chày cãi cối. Đầu trâu mặt ngựa. Chó đen giữ mực. Chứng nào tật đấy. Đầu bò đầu b­ướu. Cà cuống chết đến đít còn cay.

31. Vô lễ (6):
Hỗn như­ gấu. Hỗn nh­ư chó. Đấm chuông tr­ước mặt thầy. Gần chùa gọi bụt bằng anh. Cha trở ra trở vào, con ngồi cao gọi với. Cha bưng mâm con ngồi cỗ nhất.

32. Keo kiệt đến mức bần tiện (14):
Suy đồng tính lạng. Rán sành ra mỡ. Mổ mèo lấy mỡ. Đãi cứt sáo lấy hạt đa. Đãi cứt gà lấy tấm. Bòn gio đãi sạn. Ăn cướp cơm chim. Buộc cổ mèo treo cổ chó. Vắt cổ chày ra nư­ớc. Bo bo như­ ông Bạ giữ ấn. Đóng cửa đi ăn mày. Bòn như­ Định Công bòn vàng. Rư­ợu làng thì uống, rượu mua thì đừng. Đo lọ nước mắm đếm củ dưa hành.

33. Thô tục bần tiện trong sinh hoạt, hành vi ứng xử (14):
Ăn bốc đái đứng. Ăn vụng xó bếp. Ăn xó mó niêu. Ăn liều tiêu bậy. Ăn nh­ư hùm đổ đó. Ăn thô nói tục. Ăn tục nói khoác. Ăn như mỏ khoét. Ăn thủng nồi trôi rế. Ăn thùng bất chi thình. Ăn từ trong bếp ăn ra. Bốc gio mà trấu. Xoi xói như­ thầy bói múc canh. Đi đầu ghe đái tè xuống biển. Rư­ợu cả vò, chó cả con. Ăn bừa ăn bãi ăn hại của trời. Đom đóm sáng đằng đít, chuột chù ỉa cửa hang.

34. Hoang phí (11):
Ăn hoang phá hoại. Ăn tiêu như­ phá. Ăn tàn phá hại. Ăn như quỷ phá nhà chay. Kiếm đ­ược một muốn ăn m­ời. Kiếm một tiêu m­ời. Tiêu tiền nh­ư rác. Ném tiền qua cửa sổ. Xắn tay áo đốt nhà táng.

35. Vô trách nhiệm, trốn việc, vô cảm (13):
Đem con bỏ chợ. Lụt thì lút cả làng. Bỏ lái buông sào. Đánh trống bỏ dùi.  Cơm nhà chúa múa tối ngày. Ăn ngồi tựa vách, có khách bảo ngụ cư­. Lang lảng như chó cái trốn con. Lang lảng nh­ư chó phải dùi đục. Đình đám ngư­ời mẹ con ta. Khác máu tanh lòng. Không đẻ không thương. Sống chết mặc bay tiền thầy bỏ túi. Cháy nhà hàng xóm bình chân như­ vại.

36. Bừa bãi, tuỳ tiện cẩu thả (13):
Ăn chung ở chạ. Ăn vung bỏ vãi. Bát nháo chi khư­ơn. Cua nhà nọ rọ nhà kia. Buông quăng bỏ vãi. Gặp đâu âu đấy. Thấy đâu bâu đấy. Vui đâu chầu đấy. Ba xôi nhồi một chõ. Chớp nháo đổ nhào. Láo nháo nh­ư cháo trộn với cơm. Lạo xạo như gạo trộn khoai. Cái ách bỏ đây, cái cày bỏ đó

37. Sức khoẻ thể hiện qua hình dáng bên ngoài (19):
Yếu như sên. Xo vai rụt cổ. Da bọc xư­ơng. Mình hạc xác ve. Gầy như cò hư­ơng. Gầy nh­ư ống sậy. Gầy nh­ư con cá mắm. Gầy nh­ư que củi. Gầy nh­ư con nhái bén. Gầy nh­ư con hạc. Gầy nh­ư xác ve. Mặt xanh nanh vàng. Mặt bủng da chì. Mặt xanh như tàu lá. Mặt xanh như đít nhái. Bụng ỏng đít beo. Sâu đầu mọt đít. Đầu gối quá tai, đầu vai quá cằm. Cổ ngõng mình gầy chân cong vòng thúng.

38. Làm những việc vô nghĩa (5):
Vẽ rắn thêm chân. Giáo nứa đâm vư­ờn hoang. Vạch tranh tìm ngư­ạ. Leo cây dò cá. Chọc cứt ra mà ngửi

39. Tham lam đòi hỏi vô lý, quá đáng (11):
Tiền có ít thịt muốn nhiều. Đư­ợc đầu voi lại đòi đầu ngựa. Đư­ợc con chị đòi con em. Đ­ược con diếc tiếc con rô. Đư­ợc voi đòi tiên. Có cá mòi đòi cá chiên. Có cháo đòi chè. Có hạt châu lại đòi ngọc báu. Kén cá chọn canh. B­ưởi cũng tham cam cũng muốn. Con rô cũng tiếc con diếc cũng muốn.

40. Hay kêu ca, xử sự không rõ ràng, gây khó chịu(10):
Lè nhè như chè thiu. Dây cà ra dây muống. Tràng giang đại hải. Lúng búng như ngậm hột thị. Ấm ớ hội tề. Kể lể con cà con kê. Dấm dẳng nh­ư cẳng bò thui. Nhấm nhẳng như chó cắn ma. Lai dai như­ chó nhai giẻ rách. Lèo nhèo như­ mèo vật đống rơm.

41. Dở dang, không ra cái gì, gây khó chịu (14):
Dở chàng dở đục. Dở chợ dở quê. Dở quê dở tỉnh. Dở giăng dở đèn. Dở dơi dở chuột. Dở đục dở trong. Dở hồ dở cháo. Dở ngô dở khoai. Dở ông dở thằng. Dở trắng dở đen. Dở đục dở trong. Đầu Ngô mình Sở. Lằng nhằng nh­ư hai thằng một khố. Dơi không ra dơi chuột không ra chuột.

42. Soi mói người khác (3):
Bới bèo ra bọ. Bới lông tìm vết. Dòm nh­ư cú dòm nhà bệnh.

43. Vụng về, kém cỏi trong việc làm, ứng xử (10): 
Chém to kho nhừ. Chặt to kho mặn. Vụng thối vụng nát. Vụng miệng biếng chân. Vụng ăn vụng nói. Dại mồm dại miệng. Làm nh­ư mèo mửa. Đứng vỡ nồi, ngồi vỡ niêu. Đánh chó không nể chủ nhà. Ăn không biết trở đầu đũa.

44. Hành vi không bình thường, đáng chê (6):
Đỏng đảnh như đồng cân. Lừ đừ như ông từ vào đền. Đủng đỉnh như chĩnh trôi sông. Léo nhéo như mõ réo quan viên. Oai oái như phủ Khoái kêu cơm. Ấm oái như­ gái lấy chung chồng.

45. A dua, bắt chước đua đòi (9):
Thuyền đua lái cũng đua. Ai nói sao làm vậy. Bắt ch­ước như khỉ. Bắt chư­ớc Tây thi. Dây lang bò, rau muống cũng bò. Voi đú, chó đú, chuột chù cũng nhẩy cẫng. Voi đú, chó đú, lợn sề cũng hộc. Gà ngư­ời gáy gà ta cũng te te. Thấy người ta ăn khoai mình vác mai đi đào.

46. Dựa dẫm người khác, ăn sẵn, ỷ lại (11):
Ẩn vương nư­ơng phật. Cơm nhờ áo vợ. Dựa hồn dựa cốt. Khỉ mượn oai hùm. Cáo mượn oai hùm. Bò con theo mẹ. Lắm sãi không ai đóng của chùa. Bắc nước chờ gạo ngư­ời. R­ượu cheo, cháo thí, nghe hát nhờ. Dựa hơi hùm, vểnh râu cáo. Mượn oai hùm rung nhát khỉ.

47. Liều lĩnh (11):
Bán trời không văn tự. Bôi cứt đầu phật. Cầm gậy chọc trời. Trứng chọi đá. Châu chấu đá voi. Chó dại cắn càn. Chó cùng rứt dậu. Mó dái ngựa. Vuốt râu hùm. Chim chích ghẹo bồ nông. Chém tre chẳng dè đầu mặt.

48. Không chung thuỷ, đoan chính trong quan hệ nam nữ, vợ chồng (6):
Sớm đào tối mận. Trên Bộc trong dâu. Trốn chúa lộn chồng. Gian phu dâm phụ. Chồng ngày vợ bữa. Ông ăn chả bà ăn nem.

49. Ứng xử kém cỏi (3):
Giận cá chém thớt. Bênh con lon xon mắng láng giềng. Bênh con lon xon mắng người.

50. Làm các tệ nạn xã hội (8):
Buôn phấn bán hương. Bán thịt buôn ngư­ời. Làm dơi làm chuột. Đĩ rạc đĩ rài. R­ượu chè cờ bạc. Buôn thần bán thánh. Chồng đánh bạc, vợ đánh bài. Đưa ngư­ời cửa tr­ước rư­ớc ngư­ời cửa sau.

51. Hành vi, phẩm chất đáng phê phán khác (24):
Ngựa quen đ­ường cũ. Mèo mả gà đồng. Năm cha ba mẹ. Mồm năm miệng mười. Giòn cười tươi khóc. Hổ chết chẳng hết vằn. Ăn ngọn nói hớt. Rách giời rơi xuống. H­ư thân mất nết. Đi hôm về tắt. Chưa học làm xã đã đòi ăn bớt. Chợ chưa họp kẻ cắp đã đến. Họ nhà tôm lộn cứt lên đầu. Đói ăn vụng túng làm càn. Bòn nơi khố rách đãi nơi quần hồng. Cướp quan thì tha cướp ma thì bắt. Giặc chẳng bắt, đi bắt thầy tu. Ăn hàng con gái đái hàng bà lão. Bắt chuột không hay lại hay ỉa bếp. Đánh chết nết không chừa.
———————-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Dung, Vũ Thúy Anh, Vũ quang Hào: Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam. Nxb. Văn hóa – Thông tin, 1998.
2. Nguyễn Lực, Lương Văn Đang: Thành ngữ tiếng Việt. Nxb. KHXH, 1978.
3. Viện Ngôn ngữ học, Trung tâm KHXH-NV quốc gia: Từ điển giải thích thành ngữ tiếng Việt. Nxb. Giáo dục, 1986.

Theo VHNA
Read More

Thứ Bảy, 12 tháng 12, 2015

Hoài Trần

- GOM GÓP TỪ NGỮ MIỀN NAM - SÀI GÒN XƯA


Nhằm để ghi nhớ lại những từ mà ngày xưa người Saigon/Miền Nam hay dùng như: Mèn ơi, Nghen, Hén, Hen, Tà Tà, Thềm ba, Cà rịch cà tang, tàn tàn,…., và những câu thường dùng như : Kêu gì như kêu đò Thủ Thiêm, làm nư, cứng đầu cứng cổ, tháng mười mưa thúi đất, cái thằng trời đánh thánh đâm…v…v…
Xin nhờ mấy Anh Chị comment những từ nào còn nhớ để Trường góp nhặt ngỏ hầu lưu lại những tiếng gọi, câu nói thân thương của người Saigon và miền Nam trước đây, e rằng một ngày nào đó nó sẽ mai một…Giọng nói, sự pha trộn của ngôn ngữ miền Bắc di cư vào những năm 1950 hòa cùng ngôn ngữ Saigon, miền Tây đã tạo nên thêm một phong cách, giai điệu mới … , hình ảnh cô gái chạy xe chậm rãi tỏ ra bất cần mấy anh chàng theo sau năn nỉ làm quen không biết đã bao nhiêu lần làm bâng khuâng xao xuyến lòng người nghe. Nhất là cái giọng người Bắc khi vào Nam đã thay đổi nó nhẹ nhàng, ngang ngang như giọng miền Nam thì tiếng lóng miền Nam càng phát triển. Dễ nghe thấy, người Bắc nhập cư nói từ "Xạo ke" dễ hơn là nói "Ba xạo", chính điều dó đã làm tăng thêm một số từ mới phù hợp với chất giọng hơn. Chất giọng đó rất dễ nhận diện qua những MC như Nam Lộc, Nguyễn Ngọc Ngạn mà các Anh Chị đã từng nghe trên các Video chương trình Ca nhạc, kể chuyện, 

Đặc biệt trong dịch thuật, nếu không am hiểu văn nói của Saigon miền Nam nếu dùng google dịch thì "qua biểu hổng qua qua qua đây cũng dzậy" (câu gốc: Hôm qua qua nói qua qua mà qua hỏng qua, hôm nay qua nói qua hỏng qua mà qua qua) nó dịch ra như vầy "through through through through this gaping expression too" Ông Tây đọc hiểu được ý thì chịu chết… Hay như câu "giỏi dữ hôn" thì google dịch cũng ngất ngư con lạc đà…

Trong văn nói, người Miền Nam hay dùng điệp từ cùng nguyên âm, hay phụ âm, hoặc dùng hình tượng một con vật đễ tăng cấp độ nhấn mạnh: như bá láp bá xàm, cà chớn cà cháo, sai bét bèng beng (từ bèng beng không có nghĩa),… sai đứt đuôi con nòng nọc,… chắc là phải cả pho sách mới ghi lại hết….Phong cách sử dụng từ như vậy Trường mong sẽ có một dịp nào đó viết một bài về nó. Hà! ai người miền Nam thì cũng hiểu câu này: "thôi tao chạy trước tụi bây ở lại chơi vui hén" , ở đây chạy cũng có nghĩa là đi về, chứ không phải là động từ "chạy = to run" như tiếng Anh

Hay và lạ hơn, cách dùng những tựa hay lời bài hát để thành một câu nói thông dụng có lẽ phong cách này trên thế giới cũng là một dạng hiếm, riêng Miền Nam thì nhiều vô kể ví dụ : Khi nghe ai nói chuyện lập đi lập lại mà không chán thì người nghe ca một đoạn: " Nhắc chi chuyện cũ thêm đau lòng lắm người ơi!", hoặc khi sắp chia tay thì lại hỏi : "Đêm nay ai đưa em về !" người ngoại quốc ai không biết cứ tưởng là người đó đang ca chứ hổng phải đang hỏi mình, như khi nghe ai nói chuyên mà chuyện này ai cũng biết rồi thì lại nói: "Xưa rồi diễm…." với cái giọng mà âm "…i…ễ…m…" kéo dài tha thướt.

Tuy nhiên, do những từ này được trình bày bằng chữ nghĩa nên cách xài nhấn âm, lên giọng của người Miền Nam không thể biểu lộ hết cái hay của nó, ví dụ như riêng câu: "thằng cha mầy, làm gì mà mồ hôi đổ ướt hết áo dậy?" cụm từ "thằng cha mầy" kéo dài hơi lại có nghĩa là gọi yêu thương chứ không phải la mắng, tương tự khi mấy cô gái nguýt (nói): " Xí! Hổng chịu đâu","Xí! Cha già dịch nè !", " Sức mấy!, "Ông nói gì tui ưa hổng nổi nha!", "Cha già khó ưa! " với cách nhấn giọng thì nghe rất dễ thương và dịu dàng nhưng khó gần lắm à nghen, nhưng đến khi nghe câu " tui nói lần cuối, tui hổng giỡn chơi với Ông nữa đâu đó nghen! " thì coi chừng … liệu hồn đó.

Thật ra không phải người Saigon ai cũng xài hết mấy từ này, chỉ có người bình-dân mới dám xài từ như Mả cha, Tổ mẹ để kèm theo câu nói mà thôi. Dân nhà trí thức ít ai được Ba Má cho nói, nói ra là vả miệng không kịp ngáp luôn, giáo dục ngày xưa trong gia đình rất là khó, nhất là mấy người làm bên nghề giáo dạy con càng khó dữ nữa. Ra đường nghe mấy đứa con nít nói "DM" thậm chí còn không hiểu nó nói gì, về nhà hỏi lại chữ đó là gì, chưa gì đã bị cấm tiệt không được bắt chước, lúc đó chỉ nghe Ba Má trả lời: "Đó là nói bậy không được bắt chước đó nghen!". Chưa kể tới chuyện người lớn đang ngồi nói chuyện mà chạy vô xầm xập hỏi thì cũng bị la rầy liền : "Chổ người lớn nói chuyện không được chen vô nhớ chưa?". Đến năm 1980 thì giáo dục cũng khác hẳn ngôn ngữ bắt đầu đảo lộn ở cấp tiểu học… tiếng Saigon dần dần bị thay đổi, đến nay trên các chương trình Game Show chỉ còn nghe giọng miền Nam với câu nói: "Mời anh trả lời ạ" "các bạn có thấy đúng không ạ", ạ… ạ …ạ… cái gì cũng ạ….làm tui thấy lạ. Thêm nữa, bây giờ mà xem phim Việt Nam thì hình như không còn dùng những từ ngữ này, khi kịch bản phim, hay tiểu thuyết đặt bối cảnh vào thời điểm xưa mà dùng ngôn ngữ hiện đại lồng vào, coi phim nghe thấy nó lạ lạ làm sao đâu á…

Tò te tí te chút, mong rằng các Anh Chị khi đọc những từ này sẽ hồi tưởng lại âm hưởng của Saigon một trời thương nhớ!
Chân thành cám ơn những đóng góp của các Anh Chị,

Trân trọng,
Nguyễn Cao Trường
  1. ..
  2. A-ma-tưa(ơ) = hổng chuyên nghiệp (gốc Pháp Amateur)
  3. À nha = thường đi cuối câu mệnh lệnh dặn dò, ngăn cấm (không chơi nữa à nha)
  4. Áng chừng, đâu chừng, hổng chừng, dễ chừng = dự đoán (từ đây qua kia áng chừng 500 thước – Đâu chừng thằng Sáu chiều nay nó dìa tới đó bây)
  5. Anh em cột chèo
  6. Áo ca-rô = áo kẻ ô (bắc)
  7. Áo thun ba lá = Áo thun ba lổ, Áo May Ô (bắc) gốc Pháp maillot
  8. Áp-phe = trúng mánh, vô mánh (chạy áp-phe vớt cú chót kiếm tiền!) gốc tiếng Pháp affair
  9. Áp-phê = hiệu ứng, hiệu quả (billard: để hết áp-phê bên trái chúi đầu cơ xuống kéo nhẹ là nó qua liền hà)
  10. Ăn coi nồi, ngồi coi hướng = Ăn trông nồi, ngồi trông hướng
  11. Ăn cộc đi con = ăn nhiều dô (Gò Công)
  12. Ăn hàng = ăn uống, đi ăn cái gì nhẹ như chè, chứ không phải ăn cơm trưa-chiều. (Thường chỉ có con gái mới dám đi ăn hàng, hồi xưa con trai không dám đi ăn hàng vì bị chọc thì mắc cở lắm, thêm nữa, gia đình giáo dục con trai khác với con gái, thường Ông Bà Bô hay nói: “con trai phải ra con trai nghen, ai đời con trai mà ăn hàng như con gái”. Con gái mà đi ăn hàng nhiều cũng bị la rầy. (sau này mấy tay trộm cướp cũng xài từ “ăn hàng”, tức là đi giựt dọc, cướp bóc từ sau1975)
  13. Âm binh = Cô hồn, các đảng, phá phách (mấy thằng âm binh = mấy đứa nhỏ phá phách),…
  14. Bà chằn lửa = người dữ dằn (dữ như bà chằn)
  15. Bá chấy, bá phát = quá xá – Ngon bá chấy bò chét chó ! Là ngon quá trời đất luôn !
  16. Ba ke, Ba xạo = xạo – sau này (1975) có thêm chữ ba đía rồi bớt dần thành đía ( đừng có đía= đừng có nói xạo)
  17. Ba lăm = 35 = già dê (dê 35)
  18. Ba lơn = tính hay đùa cợt, chòng ghẹo người khác nhưng không gây hại, hoặc có chủ đích hại người
  19. Bá Láp Bá Xàm =Tầm xàm – Bá láp
  20. Bà tám = nhiều chuyện (thôi đi bà tám = đừng có nhiều chuyện nữa, đừng nói nữa)
  21. Ba Tăng = Bảo kê gốc Pháp Patent
  22. Bang ra đường = chạy ra ngoài đường lộ mà không coi xe cộ, hoặc chạy ra đường đột ngột, hoặc chạy nghênh ngang ra đường
  23. Bành ki = bự
  24. Banh ta lông = như hết chuyện (gốc từ cái talon của vỏ xe)
  25. Bảnh tỏn, Sáu bảnh= đẹp ra dáng (mặt đồ vô thấy bảnh tỏn ghê nha)
  26. Banh xà lỏn
  27. Bạt mạng = bất cần, không nghĩ tới hậu quả (ăn chơi bạt mạng)
  28. Băng = nhà băng, ngân hàng gốc Pháp (banque)
  29. Bặc co tay đôi = đánh nhau tay đôi
  30. Bắt kế: là do PƠRKAI KUDA mà ra, Pơkai = Thắng vào xe, Kuda = Con ngựa.
  31. Bặm trợn = trông dữ tợn, dữ dằn
  32. Bất thình lình = đột ngột, Bất tử
  33. Bầy hầy = bê bối, ở dơ
  34. Bẹo = chưng ra, Bệu (gốc từ cây Bẹo gắn trên ghe để bán hàng ở chợ nổi ngày xưa)
  35. Bẹo gan = chọc cho ai nổi điên, ứa gan
  36. Bề hội đồng = hiếp dâm tập thể
  37. Bển = bên đó, bên ấy (tụi nó đang chờ con bên bển đó!)
  38. Bí lù = không biết đường trả lời, không biết
  39. Bí xị = buồn
  40. Biết đâu nà, biết đâu nè, = biết đâu đấy
  41. Biết sao hôn !
  42. Biệt tung biệt tích, biệt tăm biệt tích, mất tích, mất tiêu, đâu mất = không có mặt, mất dấu
  43. Biểu (ai biểu hổng chịu nghe tui mần chi! – lời trách nhẹ nhàng) = bảo, nhưng câu “ai biểu” thì lại có hàm ý người kia: “tự làm thì tự chịu”
  44. Bình thủy = phích nước
  45. Bình-dân = bình thường
  46. Bít bùng
  47. Bo bo xì = nghỉ chơi không quen nữa (động tác lấy tay đập đập vào miệng vừa nói của con nít)
  48. Bỏ qua đi tám = cho qua mọi chuyện đừng quan tâm nữa (chỉ nói khi người đó nhỏ vai vế hơn mình)
  49. Bỏ thí = bỏ
  50. Bồ = gọi bạn thân thiết ( Ê chiều nay bồ rãnh tạt qua nhà chở tui đi luôn nghen)
  51. Bồ đá = bị bạn gái bỏ
  52. Bội phần, muôn phần = gấp nhiều lần
  53. Bồn binh = Bùng binh, vòng xoay (nay)
  54. Buồn xo, buồn hiu = rất buồn ( làm gì mà coi cái mặt buồn xo dậy? )
  55. Buột = cột
  56. Bữa = buổi/từ đó tới nay (ăn bữa cơm rồi về/bữa giờ đi đâu mà hổng thấy qua chơi?)
  57. Cà chớn cà cháo = không ra gì
  58. Cà chớn chống xâm lăng. Cù lần ra khói lửa. (một câu nói trong thời chiến)
  59. Cà giựt = lăng xăng, lộn xộn
  60. Cà kê dê ngỗng = dài dòng, nhiều chuyện
  61. Cà lăm = nói lắp
  62. Cà Na Xí Muội = chuyện không đâu vào đâu
  63. Cà nghinh cà ngang = nghênh ngang
  64. Cà nhõng = rãnh rỗi không việc gì để làm (đi cà nhõng tối ngày), có khi gọi là nhõng nhõng
  65. Cà lơ phất phơ
  66. Cà rem = kem
  67. Cà rề, Cà rịt cà tang = chậm chạp
  68. Cà rịch cà tàng
  69. Cà rởn = giởn chơi cho vui, ngoài ra cũng có nghĩa như ba lơn
  70. Cà tàng = bình thường, quê mùa,….
  71. Cà tong cà teo = ốm, gầy yếu
  72. Cà tưng cà tửng
  73. Cái thằng trời đánh thánh đâm
  74. Càm ràm = nói tùm lum không đâu vào đâu/nói nhây
  75. Cạn tàu ráo máng; ăn cháo đá bát = vô ơn
  76. Càng quấy = phá phách hư hỏng
  77. Cạo đầu khô
  78. Cảo = kéo, rít (cảo điếu thuốc gần tới đót)
  79. Cảo Dược = làm cho thẳng
  80. Có chi hông? = có chuyện gì không?
  81. Coi = thử; liền vd: Nói nghe coi? Làm coi
  82. Coi bộ ngon ăn, ngon ăn đó nghen = chuyện dễ ăn ( không liên quan tới ngon dỡ – chuyện này làm coi bộ ngon ăn đó nghen!)
  83. Coi được hông?
  84. Còn ai trồng khoai đất này = chính là tôi, “tôi đây chớ ai”
  85. Còn khuya = còn lâu ( uh! mày ngon nhào vô kiếm ăn, còn khuya tao mới sợ mày!)
  86. Con ở = người ở, (nay Oshin từ tựa đề bộ phim của Nhật)
  87. Cô hồn, các đảng
  88. Công tử bột = nhìn có dáng vẻ thư sinh yếu đuối- Xem thêm
  89. Cù lần, cù lần lữa = từ gốc từ con cù lần chậm chạp, lề mề, chỉ người quá chậm lụt trong ứng đối với chung quanh … (thằng này cù lần quá!)
  90. Cua gái = tán gái
  91. Cụng = chạm
  92. Cuốc = chạy xe (tui mới làm một cuốc từ Hocmon dzia Saigon cũng được trăm hai bỏ túi!)
  93. Cưng = cách gọi trìu mến (“Cưng” dân Trảng bàng nè! Trên cưng ” dẫn ” ” sài ” ” dậy ” hà.. .)
  94. Cứng đầu cứng cổ
  95. Chả = Cha đó
  96. Chà bá , tổ chảng, chà bá lữa = to lớn, bự
  97. Cha chả = gần như từ cảm thán “trời ơi! ” (Cha chả! hổm rày đi đâu biệt tích dzậy ông?)
  98. Chàng hãng chê hê = banh chân ra ngồi ( Con gái con đứa gì mà ngồi chàng hãng chê hê hà, khép chưn lại cái coi!)
  99. Cháy túi = hết tiền
  100. Chạy, Dọt, Chẩu = đôi khi cũng có nghĩa là đi về (thôi tụi bây ở chơi tao chạy (dọt) trước à!) Chẩu: 走 nguyên gốc âm lấy từ tiếng Quảng Đông
  101. Chạy te te = chạy một nước – Con nhỏ vừa nghe Bà Hai kêu ra coi mắt thì nó xách đích chạy te te ra đằng sau trốn mất tiêu rồi
  102. Chạy tẹt ga, đạp hết ga= kéo hết ga, hết sức – cũng có nghĩa là chơi thoải mái – “mày cứ chơi “tẹt ga” (mát trời ông địa) đi, đừng có sợ gì hết, có gì tao lo” (ga = tay ga của xe)
  103. Chạy u đi
  104. Chạy vắt giò lên cổ, Chạy sút quần, Chạy đứng tóc = chại không kịp thở
  105. Chằn ăn trăn quấn = dữ dằn
  106. Chăm bẳm = tập trung (dòm cái gì mà dòm chi chăm bẳm vậy?)
  107. Chậm lụt = chậm chạp, khờ
  108. Chận họng = không cho người khác nói hết lời
  109. Chém vè (dè)= trốn trốn cuộc hẹn trước
  110. Chén = bát
  111. Chèn đét ơi, mèn đét ơi, chèn ơi, Mèn ơi = ngạc nhiên
  112. Chèo queo = một mình (làm gì buồn nằm chèo queo một mình dậy? )
  113. Chết cha mày chưa! có chiện gì dậy? = một cách hỏi thăm xem ai đó có bị chuyện gì làm rắc rối không
  114. Chì = giỏi (anh ấy học “chì” lắm đó).
  115. Chiên = rán
  116. Chình ình, chần dần = ngay trước mặt ( Nghe tiếng gọi thằng Tư quay đầu qua thì đã thấy tui chình ình trước mặt)
  117. Chịu = thích, ưa, đồng ý ( Hổng chịu đâu nha, nè! chịu thằng đó không tao gả luôn)
  118. Chỏ mũi, chỏ mỏ= xía, xen vào chuyện người khác
  119. Chói lọi = chói sáng
  120. Chỏng mông = mệt bở hơi tai (làm chỏng mông luôn đây nè)
  121. Chỗ làm, Sở làm = hãng xưỡng, cơ quan công tác
  122. Chột dạ = nghe ai nói trúng cái gì mình muốn dấu
  123. Chơi chỏi = chơi trội, chơi qua mặt
  124. Chùm hum = ngồi bó gối hoặc ngồi lâu một chỗ không nhúc nhích, không quan tâm đến ai (có gì buồn hay sao mà ngồi chùm hum một chỗ dậy? )
  125. Chưn = chân
  126. Chưng hững = ngạc nhiên
  127. Chưng ra = trưng bày
  128. Dạ, Ừa (ừa/ừ chỉ dùng khi nói với người ngang hàng) = Vâng, Ạ
  129. Dạo này = thường/nhiều ngày trước đây đến nay (Dạo này hay đi trễ lắm nghen! /thường)
  130. Dấm da dấm dẵng
  131. Dân chơi cầu ba cẳng = dân giang hồ – cũng có nghĩa khác là chịu chơi nữa (nhìn mày giống dân chơi cầu ba cẳng quá)
  132. Dây, không có dây dzô nó nghe chưa = không được dính dáng đến người đó
  133. Dè chừng = coi chừng (Tui lỡ nói lớn chút ai dè nó nghe được, chứ thiệt tình tui đâu có muốn)
  134. Dễ tào = dễ sợ
  135. Dì ghẻ = mẹ kế
  136. Dị hợm = quái dị, không giống ai –
  137. Dĩa = Đĩa
  138. Diễn hành, Diễn Binh= diễu hành, diễu binh (chữ diễu bây giờ dùng không chính xác, thật ra là “diễn” mới đúng)
  139. Diễu dỡ =????
  140. Dọt lẹ
  141. Dô diên (vô duyên) = không có duyên (Người đâu mà vô diên thúi vậy đó hà – chữ “thúi’ chỉ để tăng mức độ chứ không có nghĩa là hôi thúi)
  142. Dù = Ô
  143. Du ngoạn = tham quan
  144. Dục (vụt) đi = vất bỏ đi (giọng miền nam đọc Vụt = Dục âm cờ ít đọc thành âm tờ, giống như chữ “buồn” giọng miền nam đọc thành “buồng”)
  145. Dùng dằng = ương bướng
  146. Dữ đa, Dữ hôn và …dữ …hôn…= rất ( giỏi dữ hén cũng có nghĩa là khen tặng nhưng cũng có nghĩa là đang răn đe trách móc nhẹ nhàng tùy theo ngữ cảnh và cách diễn đạt của người nói ví dụ: “Dữ hôn! lâu quá mới chịu ghé qua nhà tui nhen”, nhưng “mày muốn làm dữ phải hôn” thì lại có ý răn đe nặng hơn ) Dữ đa thường dùng cuối câu ” cái này coi bộ khó kiếm dữ đa”
  147. Dzìa, dề = về (thôi dzìa nghen- câu này cũng có thể là câu hỏi hoặc câu chào tùy ngữ điệu lên xuống người nói)
  148. Dừa dừa (vừa) thôi nhen = đừng làm quá
  149. Đá cá lăn dưa = lưu manh
  150. Đa đi hia = đi chỗ khác.
  151. Đã nha! = Sướng nha!
  152. Đài phát thanh = đài tiếng nói
  153. Đánh dây thép = gữi điện tín
  154. Đàng = đường (Đi một đàng học một sàn khôn)
  155. Đánh đàn đánh đọ = Đánh đàn (học thì lo học không “đánh đàn đánh đọ” nhe hông) một cách để chê việc đánh đàn bằng cách ghép thêm hai từ láy đánh đọ phía sau.
  156. Đánh tù xầm, Quảnh tù xì = oẳn tù tì (trò chơi bằng tay ra kéo, búa, bao) gốc từ tiếng Anh: one two three
  157. Đâm ra = thành ra
  158. Đào hát = nữ diễn viên cải lương, Tài tử cải lương = nam
  159. Đặng = được (Qua tính vậy em coi có đặng hông?)
  160. Đầu đường xó chợ
  161. Đen như chà dà (và) = đen thui, đen thùi lùi = rất là đen
  162. Đẹp trai con bà Hai = đẹp
  163. Đế = chen thêm (đang nói nó đế vô một câu chận họng làm tui câm luôn)
  164. Đêm nay ai đưa em dìa = hôm nay về làm sao, khi nào mới về (một cách hỏi) – từ bài hát Đêm nay ai đưa em về của NA9
  165. Đi bang bang = đi nghênh ngang
  166. Đi bụi
  167. Đi cầu = đi đại tiện, đi nhà xí
  168. Đi mần = đi làm
  169. Đồ bỏ đi = đồ hết xài (người gì xài hổng dô, đúng là đồ bỏ đi mà)
  170. Đồ già dịch = chê người mất nết tùy ngữ cảnh và cách nhấn âm, kéo dài thì sẽ có hàm ý khác
  171. Đồ mắc dịch = xấu nết tuy nhiên, đối với câu Mắc dịch hông nè! có khi lại là câu nguýt – khi bị ai đó chòng ghẹo
  172. Đờn = đàn
  173. Đùm xe = Mai-ơ
  174. Đực rựa = đàn ông, con trai
  175. Đừng có mơ, đừng có hòng
  176. Được hem (hôn/hơm) ? = được không ? chữ hông đọc trại thành hôn, hem hoặc hơm
  177. Gác dan = bảo vệ, người gác cổng (gốc Pháp: Guardian)
  178. Gần xịt = thiệt là gần
  179. Ghẹo, chòng ghẹo = chọc quê
  180. Ghét = tùy cách nhấn giọng và kéo dài thì …. ghét chưa chắc đã ghét mà chỉ là câu nói thể hiện thương, hay chấp nhận nữa hổng chừng. Ngó nó mà thấy ghét ghê ê ê ê.! (ghét thương) chớ hồng phải NHÌN ( giọng Bắc) thấy ghét. Dòm cái bản mặt nó mà phát ghét ( ghét thiệt)
  181. Ghê = rất – hay ghê há tùy theo ngữ cảnh và âm điệu thì nó mang ý nghĩa là khen hoặc chê
  182. Ghệ linh= em đẹp
  183. Gớm ghiết = nhìn thấy ghê, không thích
  184. Già dịch = Già dê
  185. Già háp = già khằn, già cú đế
  186. Giục giặc, hục hặc = đang gây gổ, không thèm nói chuyện với nhau (hai đứa nó đang hục hặc! )
  187. Ghi-đông, Bọt-ba-ga
  188. Hãng, Sở = công ty, xí nghiệp
  189. Hay như = hoặc là
  190. Hầm = nóng (trời hầm quá ngồi không mà người nó đổ mồ hôi ướt nhẹp)
  191. Hầm bà lằng (gốc tiếng Quảng Đông);
  192. Hậu đậu = làm việc gì cũng không tới nơi tới chốn
  193. Héo queo = xụi lơ, bi xị
  194. Hết = chưa, hoặc chỉ nâng cao mức độ nhấn mạnh (chưa làm gì hết)
  195. Hết trơn hết trọi = chẳng, không – “Hết Trọi” thường đi kèm thêm cuối câu để diễn tả mức độ (Ở nhà mà hổng dọn dẹp phụ tui gì hết trơn (hết trọi) á! )
  196. Hôi mợi= thôi mày ơi
  197. Hồi nảo hồi nào = xưa ơi là xưa
  198. Hồi nẳm = lâu lắm rồi không nhớ ngày tháng
  199. hổm bữa = hôm trước
  200. Hổm rày, mấy rày = từ mấy ngày nay
  201. Hổng có chi! = không sao đâu
  202. Hổng chịu đâu
  203. Hổng thích à nhen!
  204. Hổng xi nhê = không ăn thua, không có ý nghĩa gì hết , (Kiếm nhiêu đây tiền đâu có xi nhê gì) gốc pháp: Signifier
  205. Hột = hạt (hột đậu đen, đỏ) miền nam ghép cả Trứng hột vịt thay vì chỉ nói Trứng vịt như người đàng ngoài
  206. Hờm = chờ sẵn ( tui hờm sẵn rồi chỉ chờ thằng kia nó chạy ra là tui cho nó một đá cho nó lăn cù mèo luôn)
  207. Hợp gu = cùng sở thích
  208. Hớt hơ hớt hãi = hấp tấp và sợ hãi ( nó hớt hơ hớt hãi chạy vào báo tin …. )
  209. Hú hồn hú vía
  210. Kẻo = coi chừng (Trời ui ui! giờ không đi sớm kẻo trời nó mưa là ướt chèm nhẹp luôn đó nhe)
  211. Kể cho nghe nè! = nói cho nghe
  212. Kêu gì như kêu đò thủ thiêm = kêu lớn tiếng, kêu um trời,…. xem thêm bài kêu đò thủ thiêm
  213. Kêu giựt ngược = kêu gấp bắt buột người khác phải làm theo ý mình (kêu cái gì mà kêu như giựt ngược người ta hà!)
  214. Kinh thiên động địa
  215. Khán thính giả (người xem kịch, cải lương, truyền hình,…) trong đó Khán (看): xem – Thính (聽): nghe, giả (者 ): người, tổng hợp lại là người nghe nhìn, giờ thì kêu ngắn gọn là khán giả: chỉ biết xem mà không nghe được, đỡ cãi
  216. khính = ké – mặc đồ khính, đi ăn khính,…
  217. Khỉ đột
  218. Khỉ gió
  219. Khỉ khô
  220. Khó ưa = chê nhưng có lúc lại là khen. (Mặt thằng nhỏ khó ưa quá hà!)
  221. Khoái tỉ = thích gần chết
  222. Không thèm = không cần (làm gì dữ dạ tui đâu có thèm đâu mà bày đặt nhữ qua nhữ lại trước mặt tui? )
  223. Lâu lắc= chậm trễ, trễ nãi hàm ý trách móc (Kêu hoài sao ko mở cửa, làm gì trong trỏng mà lâu lắc vậy?)
  224. Lai căng = không nguyên bản
  225. Làm (mần) cái con khỉ khô = không thèm làm
  226. Làm (mần) dzậy coi được hông?
  227. Làm dzậy coi có dễ ưa không? = một câu cảm thán tỏ ý không thích/thích tùy theo ngữ cảnh
  228. Làm gì mà toành hoanh hết zậy
  229. Làm mướn = làm thuê
  230. Làm nư = lì lợm, Làm cho lợi gan
  231. Làm um lên = làm lớn chuyện
  232. Lán cón = bảnh bao (có thể do hồi xưa ra đường chải đầu tóc bóng mượt, đánh giày bóng như gương, quần áo thẳng thớm nên ra từ này)
  233. Lanh chanh
  234. Lạnh xương sống
  235. Lao-cần (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa)
  236. Láo-háo = khoảng chừng ( tuổi nó láo háo cở tuổi tao chứ mấy)
  237. Lao-tổn (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa)
  238. Lặc lìa = muốn rớt ra, rời ra nhưng vẫn còn dính với nhau chút xíu
  239. Lặc lìa lặc lọi = ?
  240. Lắm à nhen = nhiều, rất (thường nằm ở cuối câu vd: thương lắm à nhen)
  241. Lăn cù mèo = lăn long lóc, té ngữa
  242. Lắt lư con lạc đà = nghiêng qua nghiêng lại
  243. Lầm lầm lì lì = không nói không rằng mặt nghiêm tỏ ý không thích
  244. Lần = tìm kiếm (biết đâu mà lần = biết tìm từ chỗ nào)
  245. Lần mò = tìm kiếm, cũng có nghĩa là làm chậm chạm (thằng tám nó lần mò cái gì trong đó dậy bây?)
  246. Lấy le = khoe đồ
  247. Lẹt đẹt = ở phía sau, thua kém ai ( đi lẹt đẹt! Lảm gì (làm cái gì) mà cứ lẹt đẹt hoài vậy)
  248. Leo cây; leo cây me = thất hẹn; Xong! nãy giờ chờ thấy bà, chắc thằng Tám nó cho tụi mình leo cây rồi!
  249. Lèo = thất hẹn – hứa lèo,
  250. Lề mề
  251. Lên bờ xuống ruộng
  252. Lên hơi, lấy hơi lên = bực tức (Nghe ông nói tui muốn lên hơi (lấy hơi lên) rồi đó nha!
  253. Liệu = tính toán (thằng Ba liệu coi đi sớm một chút kẻo bị kẹt xe thì lỡ hết chiện đó nhen!)
  254. Liệu hồn = coi chừng
  255. Líp-ba-ga = mút mùa Lệ Thủy, thoải mái
  256. Lóng rày = hổm rày (thời gian gần đây)
  257. Lô = đồ giả, đồ dỡ, đồ xấu (gốc từ chữ local do một thời đồ trong nước sản xuất bị chê vì xài không tốt)
  258. Lộn = nhầm (nói lộn nói lại)
  259. Lộn xộn = làm rối
  260. Lục cá nguyệt: sáu tháng. Ví dụ: Nộp báo cáo sáu tháng một lần: Nộp báo cáo lục cá nguyệt.
  261. Lục đục = không hòa thuận (gia đình nó lục đục quài), đôi khi lại có nghĩa khác ( Làm gì lục đục ở sau bếp hoài vậy bây?)
  262. Lụi hụi = ???? (Lụi hụi một hồi cũng tới rồi nè!)
  263. Lùm xùm = rối rắm,
  264. Lung tung xà beng
  265. Lừng mặt = quen quá không còn sợ nữa (Chơi với nó riết nó lừng mặt mình luôn nhen)
  266. Lười chẩy thây; đại lãn; liệt = làm biếng
  267. Má = Mẹ
  268. Mả = Mồ
  269. Ma lanh, Ma le gốc Pháp (Malin)
  270. Mã tà = cảnh sát
  271. Mari phông tên = con gái thành phố quê mùa
  272. Mari sến = sến cải lương
  273. Mạnh giỏi = mạnh khỏe
  274. Mát trời ông địa, tẹt ga = thoải mái
  275. Máy lạnh = máy điều hòa nhiệt độ
  276. Mắc cười = buồn cười
  277. Mắc dịch = Mất nết, không đàng hoàng, lẳng lơ, xỏ lá, bởn cợt. Nhưng cũng có nghĩa nói ngầm là đồng ý nữa, thí dụ: “Giữ đi, mắc dịch không hà trả lại tui mần chi?”
  278. Mắc địt = dỡ ẹt; một cách chê cái gì đó dỡ
  279. Mặt chù ụ một đống, mặt chầm dầm
  280. Mần ăn = làm ăn
  281. Mần chi = làm gì
  282. Mậy = mày ( thôi nghen mậy = đừng làm nữa)
  283. Mé = phía (nhà ổng ở xích mé bên kia kìa)
  284. Mé = tỉa nhánh
  285. Mè nheo = Mèo nheo
  286. Méo xẹo, buồn hiu = thất vọng (cầm bài thi nhìn điểm xong thằng Tư mặt méo xẹo, về nhà thể nào cũng bị Ba rầy)
  287. Mét = mách
  288. Miệt = kèm theo để chỉ một vùng đất, địa danh Miệt Hóc Môn, Miệt dưới, Miệt vườn
  289. Miệt, mai, báo, tứ, nóc… chò = 1, 2, 3, 4, 5…. 10.
  290. Mình ên = một mình (đi có mình ên, làm mình ên) gốc K’mer
  291. Mò mẫm rờ rẫm sờ sẩm (hài) = mò
  292. Mở bum, mở ban: Mở party nhấy đầm
  293. Mợi = mày ơi
  294. Mồ tổ! = câu cảm thán
  295. Một lèo, một hơi = một mạch
  296. Muỗng = Thìa, Môi
  297. Mút mùa lệ thủy = mất tiêu
  298. Mút chỉ cà tha
  299. Mừng húm
  300. Mưa thúi đất (nam bộ) xem thêm tháng mười “mưa thúi đất” để rõ hơn
  301. Nam Tàu Bắc Đẩu
  302. Nào giờ = từ trước tới nay
  303. năn nỉ ỉ ôi
  304. Niềng xe = vành xe
  305. Nói nghe nè!
  306. Nón An toàn = Mũ Bảo hiểm
  307. Nổ banh xác = nói láo
  308. Nổ dữ dội= quăng lựu đạn (ngày xưa có chuyện hay chọi “lụ đạn” vô chợ khủng bố dân lành)
  309. Nổi cơn tam bành = giận dữ
  310. Nước lên, nước xuống, nước rồng (thủy triều)
  311. Nước phun-tên = nước thủy cục, nước máy, gốc Pháp fontaine
  312. Ngang Tàng = bất cần đời
  313. Nghen, hén, hen, nhen
  314. Nghía = ngắm
  315. Ngó = Nhìn, dòm
  316. Ngó lơ = làm lơ, nhìn chỗ khác không để ý tới ai đó
  317. Ngoại quốc = nước ngoài
  318. Ngõ đường = ngã đường (ngõ ba ngõ tư)
  319. Ngon bà cố = thiệt là ngon
  320. Ngộ = đẹp, lạ (cái này coi ngộ hén)
  321. Ngồi chồm hỗm = ngồi co chân ….chỉ động tác co gập hai chân lại theo tư thế ngồi … Nhưng không có ghế hay vật tựa cho mông và lưng … (Chợ chồm hổm – chợ không có sạp)
  322. Ngủ nghê
  323. Ngựa đực, Ngựa cái = xãnh xẹ
  324. Người Thượng = người dân tộc miền núi
  325. Nhá qua nhá lại
  326. Nhà đèn = công ty điện lực
  327. Nhà thép = bưu điện – Đánh dây thép
  328. Nhà thuốc GÁC = nhà thuốc Tây bán 24/24
  329. Nhan nhãn = thấy cái gì nhiều đằng trước mặt
  330. Nhào vô kiếm ăn, ngon vô đây = thách đố ( dám chơi hông, ngon vô đây!)
  331. Nhắc chi chuyện cũ thêm đau lòng lắm người ơi! = đừng nhắc chuyện đó nữa, biết rồi đừng kể nữa – trích lời trong bài hát Ngày đó xa rồi
  332. Nhậu = một cách gọi khi uống rượu, bia (Nói gì thì nói giờ nhậu cái đã)
  333. Nhí nhảnh
  334. Nhiều chiện = nhiều chuyện
  335. Nhìn khó ưa quá (nha)= đôi khi là chê nhưng trong nhiều tình huống lại là khen đẹp nếu thêm chữ NHA phía sau
  336. Nhóc, đầy nhóc : nhiều
  337. Nhột = buồn
  338. Nhữ qua nhữ lại = đưa qua đưa lại cái gì đó trước mặt ai (tương tự “nhá qua nhá lại – nhá tới nhá lui” nhưng cấp độ mạnh hơn)
  339. Nhựt = Nhật
  340. Òm = dễ òm, dị òm,…
  341. Oải chè đậu; quải chè đậu
  342. Ông bà bô = ba má (thường những người có học vấn thì dùng từ này để nói chuyện với bạn về ba má mình)
  343. Ông bà ông giải = Ông bà ông vãi (bắc)
  344. Ồng Cò = cảnh sát
  345. Ổng, Bả, Cổ, Chả = Ông, Bà, Cô, Cha ấy = ông đó ổng nói (ông ấy nói)
  346. Pê Băm-Tám: đồ khui bia, khui nghe cái Bốp giống nổ súng P-38
  347. Phi cơ, máy bay = tàu bay
  348. Phờ râu = mệt
  349. Qua bên bển, vô trong trõng, đi ra ngoải,
  350. Quá cỡ thợ mộc…= làm quá,
  351. Qua đây nói nghe nè! = kêu ai đó lại gần mình
  352. Quá xá = nhiều (dạo này kẹt chiện quá xá! )
  353. Quá xá quà xa = quá nhiều, quá đã
  354. Quắc cần câu = nhậu say hết biết đường
  355. Quăng lựu đạn (ngày xưa hay có chuyện quăng “lựu đạn” vô chợ khủng bố dân lành)
  356. Quần què = (từ tục) chỉ cái quần của phụ nữ ngày có kinh nguyệt, dơ
  357. Quấy = làm sai – dùng cho con nít thì lại khác, có ý là vừa quậy phá vừa khóc (thằng nhóc này hay khóc quấy quá!)
  358. Quê một cục
  359. Quê xệ
  360. Quề trớt = huề vốn, cũng như không
  361. Quởn = rảnh rỗi
  362. Quới nhơn= Quý nhân =/= Cô hồn các đảng (Quới nhơn= Quý nhơn, quý nhân, người tốt đến giúp đỡ)
  363. Ra giường (drap) = vải trãi giường (tui không tính đưa từ này vô nhưng bây giờ họ xài từ chăn, ga , gối, nệm nghe nó kỳ cục gì đâu, đã vậy còn dịch là khăn trải giường, khăn chỉ dùng để lau, cũng không thể nào lớn như cái tấm vải trãi giường được)
  364. Ra giêng = qua năm mới, qua tết
  365. Rành = thành thạo, thông thạo, biết (tui hồng rành đường này nhen, tui rành nó tới “sáu câu vọng cổ”.
  366. Ráo = hết
  367. Rạp = nhà hát(rạp hát), dựng một cái mái che ngoài đường lộ hay trong sân nhà để cho khách ngồi cho mát (dựng rạp làm đám cưới)
  368. Rân trời = Rần trời, um sùm
  369. Rầu thúi ruột = Sầu thê thảm
  370. Riết = liên tục, hoài – Mần riết = làm hoài
  371. Ro ro = nhuần nhuyễn, (mới tập chạy xe honda mà nó chạy ro ro hà – nó trả bài ro ro)
  372. Rốp rẽng (miền Tây) = làm nhanh chóng
  373. Rốt ráo (miền Tây) = làm nhanh chóng và có hiệu quả
  374. Rũng rỉnh = có tiền trong túi
  375. Ruột xe = xăm
  376. Rượt = chạy đuổi theo
  377. Sai bét bèng beng = rất sai, sai quá trời sai!
  378. Sai đứt đuôi con nòng nọc = như Sai bét bèng beng
  379. Sạp = quầy hàng
  380. Sáu Bảnh
  381. Sấp nhỏ = tụi nhỏ, mấy đứa nhỏ
  382. Sến = cải lương màu mè (mặt đồ gì sến quá trời dậy cha?) nhạc sến lại có ý nghĩa khác không phải là nhạc cải lương
  383. Sến hồi xưa là người làm giúp việc trong nhà. Mary sến cũng có nghỉa là lèn xèn như ng chị hai đầy tớ trong nhà.
  384. Sên xe = xích gốc pháp chain
  385. Sếp phơ = Tài xế
  386. Sợ teo bu gi (sợ gần chết)
  387. Sống lây lất qua ngày
  388. Sụm bà chè = mệt mõi, đi hết nổi
  389. Sức mấy = Sức mấy mà buồn = đâu buồn gì
  390. Sườn xe = khung xe
  391. Tả Pín Lù : Hầm bà lằng (gốc Quảng Đông)
  392. Tà tà, tàn tàn, cà rịch cà tang = từ từ
  393. Tài lanh
  394. Tài khôn
  395. Tàn mạt = nghèo rớt mùng tơi
  396. Tàng tàng = bình dân
  397. Tào lao, tào lao mía lao, tào lao chi địa, tào lao chi thiên,… chuyện tầm xàm bá láp = vớ vẫn
  398. Tạt qua = ghé qua
  399. Tàu hủ = đậu phụ
  400. Tầm ruồng
  401. Tầm xàm bá láp
  402. Tần ngần = do dự (tẩn ngẩn tần ngần) Cậu Hai đứng tần ngần trước nhà cô Ba muốn gỏ cửa mà khổng dám.
  403. Tầy quầy, tùm lum tà la = bừa bãi
  404. Té (gốc từ miền Trung)= Ngã (ngã cái ịc -chú thích anh Tuấn Khải – Mắt chú tững nó xụp thần dì mới chịu ngã cái ịc xuống gối ngủ hết biết đầu đít chỗ nào”. )
  405. Tèn ten tén ten = chọc ai khi làm cái gì đó bị hư
  406. Teo bu-gi = Sợ gần chết (bugi gốc Pháp)
  407. Tía, Ba = Cha
  408. Tiền lính tính liền, tiền làng tàn liền …!
  409. Tó = lấy, bắt
  410. Tò te tí te = Nói chuyện – “Coi đó! nó xẹt qua tò te tí te với tui mấy câu thì xẹt đi mất tiêu”
  411. Tòn teng = đong đưa, đu đưa
  412. Tổ cha, thằng chết bầm
  413. Tốp nhỏ = nhóm người nhỏ tuổi ( thường chỉ có người lớn tuổi gọi như vậy “Tốp nhỏ tụi bây coi dẹp đồ chơi cho lẹ lo rữa tay rồi lên ăn cơm nhen”)
  414. Tới = đến (người miền Nam và SG ít khi dùng chữ đến mà dùng chữ tới khi nói chuyện, đến thường chỉ dùng trong văn bản)
  415. Tới chỉ = cuối (Hôm nay chơi tới chỉ luôn!)
  416. Tới đâu hay tới đó = chuyện đến rồi mới tính
  417. Tui ưa dzụ (vụ) này rồi à nhen = tui thích việc này rồi ( trong đó tui = tôi )
  418. Tui, qua = tôi
  419. Tụm năm tụm ba = nhiều người họp lại bàn chuyện hay chơi trò gì đó
  420. Tử tế = tốt bụng
  421. Tức cành hông = tức dữ lắm
  422. Tháng mười mưa thúi đất
  423. Thảy = quăng
  424. Thắng = phanh
  425. Thằng cha mày, ông nội cha mày = một cách nói yêu với người dưới tùy theo cách lên xuống và kéo dài âm, có thể ra nghĩa khác cũng có thể là một câu thóa mạ
  426. Thâm căn cố đế = người sống ở vùng nào rất lâu rồi, dân gộc
  427. Thậm thụt
  428. Thân chủ: người khách quen thường xuyên
  429. Thầy chạy
  430. Thấy ghét, nhìn ghét ghê = có thể là một câu khen tặng tùy ngữ cảnh và âm điệu của người nói
  431. Thấy gớm = thấy ghê, tởm (cách nói giọng miền Nam hơi kéo dài chữ thấy và luyến ở chữ Thấy, “Thấy mà gớm” âm mà bị câm)
  432. Thấy gớm = thấy ớn
  433. Thèo lẽo = mách lẽo ( Con nhỏ đó chuyên thèo lẽo chuyện của mầy cho Cô nghe đó! )
  434. Thềm ba, hàng ba
  435. Thêm thắc
  436. Thí = bố thí, cho không, miễn phí, bỏ ( thôi thí cho nó đi!) – xưa SG có nhà thương thí: bệnh nhân không phải trả tiền, thí ở đây không mang hàm ý xấu như bây giờ
  437. Thí cô hồn
  438. Thí dụ = ví dụ
  439. Thiếu Tá lỗ: Thượng Sĩ, vì cái lon Thượng Sĩ giống Thiếu Tá nhưng có cái lỗ tròn
  440. Thiệt hôn? = thật không?
  441. Thiệt tình = cảm thán (thiệt tình! nói quài mà nó hổng chịu nghe để giờ té nằm một đống)
  442. Thính giả (người nghe radio, đài)
  443. Thọc cù lét, chọc cù lét = ??? làm cho ai đó bị nhột
  444. Thôi đi má, thôi đi mẹ! = bảo ai đừng làm điều gì đó
  445. Thôi hén!
  446. Thơm = dứa, khóm
  447. Thúi = hôi thối,
  448. Thủng thẳng, Thủng thỉnh = từ từ
  449. Thủy cục = công ty cấp nước
  450. Thưa rĩnh thưa rãng = lưa thưa lác đác
  451. Thước = 1 mét (Đo cho tui chừng 2 thước vải tui may cái áo dài cho sấp nhỏ)
  452. Thưởng Lãm
  453. Thưởng Ngoạn
  454. Trà = Chè
  455. Trả treo
  456. Trăm phần trăm = cạn chén- (có thể gốc từ bài hát Một trăm em ơi – uống bia cạn ly là 100%)
  457. Trật chìa, trật đường rầy= sai giờ giấc ( Hẹn cho đã rồi không ra làm trật chìa hết trơn hết trọi)
  458. Trẹo Bảng họng, lẹo lưỡi = khó phát âm (nói muốn trẹo bảng họng)
  459. Trển = trên ấy (lên trên Saigon mua đi , ở trển có bán đồ nhiều lắm)
  460. Trọ trẹ = giọng nói không rõ ràng
  461. Tròm trèm = cũng cở, gần tới (tròm trèm 70 tuổi rồi)
  462. Trời thần đất lở
  463. Trời ui ui = trời hơi tối tối
  464. Trụi lũi = nhẵn thín ( cạo râu trụi lũi)
  465. Trừ phi =
  466. Trực thăng = máy bay lên thẳng
  467. Tụi mình = chúng mình
  468. Uể oải = mệt mỏi, lừ đừ
  469. Um xùm
  470. Ứa gan = chướng mắt
  471. Ưng = đồng ý, thích, chịu, … (Ưng ý)
  472. Ướt chèm nhẹp
  473. Ướt như chuột lội (miền Nam hay nói sai là ướt như chuột lột)
  474. Ván ngựa =giống cái sập bằng cây mà hay gọi là đi-văng, có ba tấm gỗ dày đặt lên 2 cặp chân, gọi là bộ ngựa ???
  475. Vầy = như vậy (làm vầy nè = làm như vậy nè)
  476. Vè xe = chắn bùn xe
  477. Vỏ xe = lốp
  478. Xa lắc xa lơ: xa thiệt xa
  479. Xả láng sáng về sớm = Cứ thoải mái không lo gì hết
  480. Xà ích ( Sãis) có nghĩa là Thằng đánh xe, (1930 – không sử dụng nữa từ khi có xe hơi)
  481. Xà lỏn, quần cụt = quần đùi
  482. Xà quần gốc K’mer
  483. Xài = dùng, sử dụng
  484. Xảnh xẹ, Xí xọn = xảnh xẹ = làm điệu
  485. Xe Cá = giống xe thổ mộ nhưng không có mui, dùng để chở hàng, không chở người. Xem thêm: xe cá
  486. Xe ba gác = xe ba bánh dùng để chở đồ , xe ba gác máy ( như xe ba gác nhưng gắn thêm máy chứ không đạp)
  487. Xe cam nhông = xe tải
  488. Xe đò = xe chở khách, tương tự như xe buýt nhưng tuyến xe chạy xa hơn ngoài phạm vi nội đô (Xe đò lục tỉnh)
  489. Xe Honda = xe gắn máy ( có một thời gian người miền Nam quen gọi đi xe Honda tức là đi xe gắn máy – Ê! mầy tính đi xe honda hay đi xe đạp dậy?)
  490. Xe hơi = Ô tô con
  491. Xe nhà binh = xe quân đội
  492. Xe ôm
  493. Xe thổ mộ
  494. Xẹp lép = lép xẹp, trống rổng ( Bụng xẹp lép – đói bụng chưa có ăn gì hết)
  495. Xẹt qua = ghé ngang qua nơi nào một chút (tao xẹt qua nhà thằng Tám cái đã nghen – có thể gốc từ sét đánh chớp xẹt xẹt nhanh)
  496. Xẹt ra – Xẹt vô = đi ra đi vào rất nhanh
  497. Xí = hổng dám đâu/nguýt dài (cảm thán khi bị chọc ghẹo)
  498. Xi-cà-que: đi cà nhắc
  499. Xi nhan = ra hiệu (gốc từ tiếng Pháp: signal)
  500. Xì-tin= style
  501. Xí xa xí xầm, xì xà xì xầm, xì xầm= nói to nhỏ
  502. Xí xọn
  503. Xí cái bùm bum
  504. Xía = chen vô (Xí! cứ xía dô chiện tui hoài nghen! )
  505. Xĩa răng = không đủ chi phí (Làm muốn chỏng mông mà hổng đủ xĩa răng nữa)
  506. Xĩa xói = châm chọt
  507. Xiết = Làm hết xiết (làm không nổi) Nhưng Ở một số vùng tây nam bộ (Cà Mau) cũng có nghĩa là : Nhanh- Ví dụ ; Làm xiết xiết = Làm nhanh nhanh , Chạy xiết đi = Chạy nhanh đi.
  508. Xiên lá cành xiên qua cành lá = câu châm chọc mang ý nghĩa ai đó đang xỏ xiên mình ???? (gốc từ bài hát Tình anh lính chiến- Xuyên lá cành trăng lên lều vải)
  509. Xỏ lá ba que = giống như chém dè (vè), tuy nhiên có ý khác là cảnh báo đừng có xen vào chuyện của ai đó trong câu: “đừng có xỏ lá ba que nhe mậy”
  510. Xỏ xiên = đâm thọt, đâm bị thóc chọc bị gạo,… (ăn nói xỏ xiên)
  511. Xú chiên = áo lót nữ – gốc tiếng Pháp
  512. Xì líp = quần lót
  513. Xụi lơ
  514. Xưa như trái đất, hồi nẩm, cái thời ông Cố ông Sơ ông Sờ ông Sẩm = xua thiệt là xưa
  515. Xưa rồi diễm = chuyện ai cũng biết rồi (gốc từ tựa bài hát Diễm xưa TCS)
  516. Y chang, Y đúc, Y khuông, y bon = giống nhau
Read More